Tranh chấp lao động cá nhân, trình tự và thủ tục giải quyết

0
1095

Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật lao động năm 2012, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

Hòa giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử;

Tòa án nhân dân.

Hòa giải viên lao động sẽ tiến hành phiên họp hòa giải để hai bên tranh chấp có cơ hội ngồi lại với nhau, thương lượng, thảo luận để đưa ra cách giải quyết các mâu thuẫn phát sinh. Tuy nhiên, không phải tất cả các tranh chấp lao động cá nhân đều phải thông qua thủ tục hòa giải. Ở các trường hợp dưới đây thì các tranh chấp lao động cá nhân không phải thông qua thủ tục hòa giải:

Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.

Đóng bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Tại Điều 201 Bộ luật lao động 2012, việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Tiến hành hòa giải

Hòa giải viên lao động tổ chức phiên họp hoà giải với sự có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Trường hợp hai bên thỏa thuận được

Hòa giải viên lao động hướng dẫn các bên thương lượng để giải quyết các mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Trường hợp các bên tự thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được

Khi các bên đã gồi lại thương lượng mà không tự thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Lưu ý: Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

Bước 2: Yêu cầu Tòa án giải quyết

Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Đối với các tranh chấp lao động cá nhân, pháp luật quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết của các bên tại Điều 202 Bộ luật lao động 2012. Cụ thể:

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây