Trách nhiệm người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn điện giật

0
2073
Trách nhiệm người sử dụng lao động khi người
lao động bị tai nạn điện giật. Tai nạn lao động chết người và giải quyết chế
độ.


Tóm tắt câu hỏi:

Người lao động bị điện giật chết thì người sử dụng
lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và phải bồi thường cho người lao động như thế nào
khi người lao động ký hợp đồng thời vụ?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Thứ nhất, nội dung bạn thắc mắc có nhiều dấu
hiệu liên quan đến tại nạn lao động, Điều 142
và Điều 12
Hướng dẫn Bộ luật lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động  quy định về tai nạn
lao động  như sau:

“Điều 142. Tai nạn lao
động

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương
cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học
nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu
kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản,
thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.”

“Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố nghiêm
trọng

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương
cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian
nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ
sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.

2. Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai
nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi
làm việc về nơi ở.

3. Tai nạn lao động được phân loại như
sau:

a) Tai nạn lao động chết
người;

b) Tai nạn lao động nặng;

c) Tai nạn lao động nhẹ.

4. Sự cố nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong
quá trình lao động (không bao gồm tai nạn lao động) gây thiệt hại lớn về tài sản của người lao
động, người sử dụng lao động.”

Như vậy, một vụ việc được coi là tai nạn lao động
khi đáp ứng được các điều kiện:

+ Sự việc gây ra những thiệt hại về sức khỏe, tính
mạng cho người lao động.

+ Sự việc xảy ra tại nơi làm việc, trong quá trình
lao động hoặc tại thời gian, địa điểm hợp lý khi người lao động di chuyển giữa nơi ở và nơi làm
việc.

+ Sự việc xảy ra bất ngờ mà không có lỗi có ý của
các bên liên quan.

Với những thông tin bạn cung cấp thì chưa đủ căn cứ
để kết luận sự việc xảy ra có được coi là tai nạn lao động hay không. Bạn cần căn cứ vào những
thông tin cụ thể để xác định vấn đề này và nếu được xác định là tai nạn lao động chết người thì
quyền lợi của người lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động được xác định theo quy định
của Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những
chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm
y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với
người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

“Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã
hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng
tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được
người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm
0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến
80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì
người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều
này.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 3 Thông tư
04/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.

1. Đối tượng được bồi thường:

a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của
Thông tư này;

b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận
của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, thì được bồi thường trong
các trường hợp sau:

– Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc
trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ
hưu;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do
bệnh nghề nghiệp theo kết quả thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của
Bộ Y tế).

2. Nguyên tắc bồi thường:

a) Việc bồi thường đối với người lao động bị tai nạn
lao động được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó,
không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;

b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh
nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau:

– Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng
lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;

– Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm
khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với
kết quả giám định lần trước liền kề.

3. Mức bồi thường:

Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này được tính như sau:

a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;

b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người
bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì
cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này:

Tbt = 1,5 + {(a – 10) x
0,4}

Trong đó:

– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng
lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

– 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động
từ 5% đến 10%;

– a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao
động tăng 1%.”

Điều 4. Trợ cấp tai nạn lao
động.

“1. Người
lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết trong các trường hợp
sau thì được trợ cấp:

a) Tai nạn
lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn theo kết
luận của biên bản điều tra tai nạn lao động;

b) Tai nạn
xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại
địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an
hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra
tai nạn).

2. Nguyên
tắc trợ cấp: Việc trợ cấp được thực hiện từng lần; tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ
cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

3. Mức trợ
cấp:

a) Ít nhất
bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
chết do tai nạn lao động;

b) Ít nhất
bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy
giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này hoặc tính theo công thức dưới đây:

Ttc = Tbt x
0,4

Trong
đó:

– Ttc: Mức
trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng
tiền lương);

– Tbt: Mức
bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền
lương).”

Như vậy, mọi chi phí trong quá trình điều trị (nếu
có) cho người lao động bị tai nạn lao động đều được người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm chi
trả. Đồng thời, tùy theo lỗi của người lao động trong tai nạn lao động chết người thì thân nhân của
họ sẽ được người sử dụng lao động bồi thường với mức tương ứng như các quy định nêu
trên.

Cuối cùng, bởi tai nạn lao động được hiểu là những
sự việc khách quan, xảy ra bất ngờ gây thiệt hại cho người lao động và cả người sử dụng lao động và
tai nạn lao động có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như điều kiện lao động không đảm bảo, sự chủ
quan của người lao động… Trong chương XII Bộ luật hình sự 1999 về nhóm tội phạm xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người thì không có tội danh nào liên quan đến các tai nạn lao
động. Để xác định trách nhiệm hình sự của một người đối với hành vi họ thực hiện đòi hỏi phải xem
xét, đánh giá rất nhiều yếu tố như: độ tuổi, hành vi, yếu tố lỗi, hậu quả…Với những thông tin bạn
đưa ra thì không thể kết luận chính xác liệu người sử dụng lao động đó có phải chịu trách nhiệm
hình sự hay không?

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây