Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động

0
1360
Trường hợp người lao động bị tai nạn bên
ngoài công ty, chưa tham gia Bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động có phải chi trả tất cả các chi
phí cho người lao động không?


Tóm tắt câu hỏi:

 

Trường hợp người lao động bị tai nạn bên ngoài công ty, chưa
tham gia Bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động có phải chi trả tất cả các chi phí cho người lao
động không?

Luật sư tư vấn:

 

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi  xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Khi người lao động bị tai nạn lao động mà chưa tham gia bảo
hiểm xã hội, người lao động sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động mà bảo hiểm xã hội quy
định. Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động phải có trách
nhiệm đối với người lao động khi bị tai nạn lao động, cụ thể như sau:

– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí
không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và
thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao
động không tham gia bảo hiểm y tế.

– Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị.

. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này. (Điều 144 BLLĐ
2012)

Theo điều 145 BLLĐ 2012, người sử dụng lao động phải bồi
thường cho người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội trong những trường hợp
sau:

– Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được
người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

– Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà
không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử
dụng lao động bồi thường với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến
80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho
người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị
chết do tai nạn lao động.

– Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động
cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều
này.

 

1900.6198

Ngoài ra, theo Điều 4

(Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường,
trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp), người lao động còn được hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ người sử dụng tai nạn trong
những trường hợp sau đây:

– Người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên hoặc bị chết trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:

+ Tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do
lỗi của chính người lao động bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao
động;

+ Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến
nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ
giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy
xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn).

– Nguyên tắc trợ cấp: Việc trợ cấp được thực hiện từng lần;
tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra
từ các lần trước đó.

– Mức trợ cấp:

+ Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động;

+ Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm
khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo
mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tính theo công thức dưới
đây:

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

– Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao
động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn
phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên
quan đến sự việc bạn có thể liên hệ  1900.6198

để
được giải đáp.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây