Thủ tục hưởng chế độ thai sản

0
1388

Trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động không những phải đảm bảo về tiền lương cho người lao động mà đồng thời còn phải cân bằng giữa các chính sách về an sinh xã hội. Đặc biệt, lao động nữ với thiên chức làm mẹ thì quyền được hưởng chế độ thai sản như thế nào là điều họ quan tâm hàng đầu khi làm việc tại các doanh nghiệp.

Luật sư tư vấn – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Đối với các trường hợp là lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng Bảo hiểm xã hội mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản

Để được hưởng chế độ này, tùy vào mỗi trường hợp, người lao động cần thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Quyết định số 166/QĐ- BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con gồm: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con; Trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ trên cần có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con, nếu chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết; Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ; Nếu người mẹ sau khi sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc thì có thêm biên bản giám định y khoa (sau đây gọi là GĐYK);

Trường hợp khi mang thai phải nghỉ dưỡng thai cần thêm bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu là điều trị nội trú; Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu điều trị ngoại trị; trong trường hợp phải GĐYK: thì cần có thêm Biên bản GĐYK

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:19006198, E-mail: info@everest.net.vn.

 

 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây