Thời gian thông báo về thời điểm nghỉ hưu của lao động

0
3575

Nghỉ hưu là quá trình nghỉ ngơi hay còn được hiểu là giới hạn ngoài độ tuổi lao động. Đến thời điểm nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo nghỉ hưu cho người lao động trước khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Vậy thông báo nghỉ hưu trước mấy tháng thì đảm bảo quy định pháp luật?

Thời điểm thông báo nghỉ hưu là khi nào?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Về độ tuổi nghỉ hưu của lao động

Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc về lĩnh vực lao động hãy tham khảo: Luật lao đông việt nam 2021

Điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 người lao động muốn hưởng chế độ hưu trí thì phải đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật về chế độ hưu trí. Trong đó có các điều kiện như sau: Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo đúng quy định pháp luật tại Bộ luật lao động năm 2019.

Như vậy, khi người lao động có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên và đã đủ tuổi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ.

Một số trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi như sau:

Căn cứ và mức suy giảm khả năng lao động ta có thể chia ra các trường hợp như sau: Mức suy giảm từ 61% trở lên; Mức suy giảm từ 81% trở lên;

Đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên: Nghỉ hưu được quy định như sau: Đối với nam là đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi được tính từ ngày 1 tháng 1 năm 2016. Theo quy định cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 1 tuổi. Do đó, việc tăng độ tuổi sẽ được quy định cụ thể như sau: Năm 2017, nam đủ 52 tuổi nữ đủ 47 tuổi; Năm 2018, nam đủ 53 tuổi nữ đủ 48 tuổi; Năm 2019, nam đủ 54 tuổi nữ đủ 49 tuổi; Năm 2020, nam đủ 55 tuổi nữ đủ 50 tuổi.

Đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Nghỉ hưu được quy định như sau: Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi

Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên thì cũng được nghỉ hưu.

Nghỉ hưu báo trước bao lâu?
                      Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thông báo về thời gian nghỉ hưu của lao động

Đối với công chức:

Căn cứ Điều 10 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định thông báo nghỉ hưu như sau:

“Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chuẩn bị người thay thế”.

Đối với viên chức:

Căn cứ Điều 56 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thủ tục nghỉ hưu như sau: Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu: a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu; b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu; c) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu; d) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây