Quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động

0
1125

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc, Bộ luật lao động năm 2019 có quy định cụ thể về thời giờ làm việc bình thường của người lao động. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về thời giờ làm việc bình thường

Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau: “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan”.

Theo đó, thời giờ làm việc này áp dụng cho các công việc bình thường, không có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay đối tượng đặc biệt nào. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày, theo tuần và ngày nghỉ tuần trên cơ sở quy định chung, phù hợp với điều kiện đơn vị. Như vậy, pháp luật lao động hiện hành không quy định độ dài thời giờ làm việc tiêu chuẩn xác định cụ thể, cứng nhắc mà chỉ giới hạn ở mức độ tối đa “không quá”. Sở dĩ như vậy là tôn trọng khả năng thỏa thuận, thương lượng của các bên trong hợp đồng lao động hay thỏa ước tập thể tôn trọng quyền lựa chọn thời giờ của người sử dụng lao động trong việc tổ chức quản lý sản xuất-kinh doanh .

Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc hưởng lương

Khi thực hiện công việc trên cơ sở được quy định trong hợp đồng lao động trong thời giờ làm việc mà người sử dụng lao động quy định. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, có một số thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương. Cụ thể bao gồm: Nghỉ trong giờ làm việc; Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc; Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người; Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi; Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh; Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động; Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý; Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn; Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.

Mức xử phạt hành vi vi phạm thời giờ làm việc bình thường

Người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định về thời giờ làm việc bình thường, nếu có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị dịnh số 28/2020/NĐ-CP tại Điều 17 như sau: “1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định; b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định; c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật; b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động. 4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây