Quy định về khấu trừ tiền lương của người lao động

0
1252

 

Khấu trừ tiền lương của người lao động. Quy
định về khấu trừ tiền lương của người lao động. Trường hợp nào được phép khấu trừ tiền
lương?


 

Tiền lương của người lao động luôn được pháp luật bảo vệ trước khả năng bị
xâm hại của các chủ thể khác. Để bảo vệ pháp luật đã quy định chặt chẽ việc khấu trừ tiền lương của
người lao động về cả căn cứ khấu trừ và mức khấu trừ tại Điều 101 Bộ luật lao
động:

Điều 101. Khấu trừ tiền lương

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao
động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 130 của Bộ luật này.

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của
mình.

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng
tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động
chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ,
thiết bị của người sử dụng lao động quy định tại Điều 130 của Bộ luật lao động.

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ nói rõ lý do khấu trừ vào tiền lương của
người lao động khi được người lao dộng yêu cầu. Trong trường hợp có khấu trừ cũng không được khấu
trừ quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiêp, thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Tiền lương
làm căn cứ để khấu trừ là tiền lương thực tế người lao động nhận được hàng tháng.

Một trong những tồn tại là trên thực tế nhiều trường hợp người sử dụng lao
động lạm dụng khấu trừ sai quy định nhưng người lao động không thắc mắc, khiếu nại. Tuy nhiên các
cơ quan quản lý lao động và tổ chức công đoàn không có khả năng nắm bắt thông tin và xử lý các
trường hợp này.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây