Quy định mới về tăng lương từ năm 2021

0
1127

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ về quy định mới về tăng lương áp dụng từ năm 2021.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Tăng lương tối thiểu vùng

Theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng năm 2020:

Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

(i) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

(ii) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

(iii) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

(iv) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Danh mục địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Tăng lương cơ sở

Từ ngày 01/7/2020, tại Nghị quyết số 86/2019/QH14, Quốc hội cũng đã dự kiến tăng lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên việc tăng lương cơ sở và cải cách tiền lương cũng bị hoãn.

Ngoài ra, tại Nghị quyết 122, Quốc hội cũng khẳng định: Căn cứ tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở. Ngày 12/11/2020, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV, Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 đã chính thức được Quốc hội thông qua. Một trong những nội dung đáng chú ý nhất của Nghị quyết này là không tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2021. Do đó, lương cơ sở năm 2021 vẫn là 1.490.000 đồng/tháng như hiện nay theo Nghị định số 38 năm 2019 của Chính phủ.

Lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, tiếp tục giữ mức đã tăng 8% như đã thực hiện năm 2015.

Tăng lương khác

Thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động dưới 2.000.000 đồng/tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác trước năm 1995 để lương hưu của các đối tượng này đạt mức lương cơ sở.

Thời điểm thực hiện việc tăng lương nêu trên là từ ngày 01/07/2020.

Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên

Theo điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT–BNV quy định thời gian không được tính để xét nâng bậc lương gồm:

(i) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

(ii) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

(iii) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 của thông tư này.

(iv) Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

Thời gian nghỉ thai sản có được tính là thời gian được xét nâng lương thường xuyên không?

Căn cứ điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT – BNV quy định về điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh: thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên và các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên. Theo đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được tính vào thời gian đề xét nâng bậc lương thường xuyên.

Như vậy, trong trường hợp này thì vợ bạn sẽ được hưởng chế độ nâng bậc lương thường xuyên nếu bạn có thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Và căn cứ vào ngạch và chức danh, thời gian giữ ngạch cụ thể hiện tại của bạn để xem xét điều kiện thời gian để tính nâng bậc lương thường xuyên.

Các trường hợp kéo dài thời hạn nâng lương

Kéo dài thời hạn nâng lương là 1 hình thức xử lý kỷ luật, mà theo đó thời hạn nâng lương của bị kỷ luật sẽ bị kéo dài

Khoản 1, Điều 56 Luật viên chức 2010 quy định, viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 3 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 6 tháng.Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 82 Luật cán bộ, công chức năm 2008; cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

Theo đó, khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT – BNV, trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo, quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm, bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên như sau:

Kéo dài 12 tháng (1 năm) đối với các trường hợp:

(i) Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

(ii) Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

(iii) Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

Kéo dài 6 tháng đối với các trường hợp:

(i) Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

(ii) Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

(iii) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 2 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 6 tháng.

Kéo dài 3 tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.

Lưu ý: Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài theo quy định.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây