Những vướng mắc pháp lý người lao động cần biết khi làm thêm giờ

0
1135

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ít lần người sử dụng lao động có nhu cầu người lao động làm thêm giờ. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của hai bên đặc biệt là người lao động, việc tuân thủ quy định của pháp luật lao động là vô cùng quan trọng.

Bài tư vấn pháp luật lao động được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

– Quy định về người lao động được làm thêm giờ

Theo quy định pháp luật lao động, cụ thể là Bộ luật Lao động năm 2012, làm thêm giờ được chia thành hai trường hợp là: làm thêm giờ trong trường hợp bình thường và làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt.

Trong trường hợp bình thường, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động (tức là về nguyên tắc, làm thêm giờ hay không là do người sử dụng lao động và người lao động tự thỏa thuận).

Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp: i) Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; ii) Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

Bên cạnh các quy định chung này, Nhà nước còn quy định người sử dụng lao động không được sử dụng những người lao động sau đây làm thêm giờ:

Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (điểm a khoản 1 Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012);

Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (điểm b khoản 1 Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012);

Người lao động dưới 15 tuổi (khoản 2 Điều 163 Bộ luật Lao động năm 2012);

Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, trừ một số công việc, ngành nghề được phép sử dụng làm thêm giờ theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (khoản 3 Điều 163 Bộ luật Lao động năm 2012);

Người lao động là người khuyết tật suy giảm từ 51% khả năng lao động trở lên (khoản 1 Điều 178 Bộ luật Lao động năm 2012).

– Quy định về số giờ làm thêm

Từ trước đến nay, về nguyên tắc chung, Nhà nước đều khống chế số giờ làm thêm với mong muốn hạn chế sự lạm dụng sức lao động từ phía người sử dụng lao động và bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho người lao động nói riêng, lực lượng lao động xã hội nói chung.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2012, số giờ làm thêm của người lao động như sau:

(i) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng tuần… thì số giờ làm thêm không được quá 12 giờ/ngày;

(ii) Không quá 30 giờ trong 01 tháng;

(iii) Không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

Sau mỗi đợt làm thêm giờ 07 ngày liên tục trong một tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số giờ đã không được nghỉ.

– Quy định về tiền lương làm thêm giờ

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

(i) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

(ii) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

(iii) Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả lương như trên, người lao động còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Những quy định về làm thêm giờ của Bộ luật Lao động năm 2012 có một số ưu điểm sau : i) Mở rộng quyền quyết định của các bên quan hệ lao động đối với việc làm thêm giờ, không khống chế các trường hợp được phép làm thêm giờ như quy định trước đây;

ii) Có tính đến việc bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho người lao động nói riêng và lực lượng lao động xã hội nói chung thông qua việc quy định giới hạn số giờ làm thêm trong một ngày, một tháng, một năm, thông qua quy định về việc bố trí nghỉ bù cho người lao động khi làm thêm giờ liên tục 07 ngày trong một tháng;

iii) Quy định cụ thể hơn số giờ làm thêm vào các ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, tết, nghỉ có hưởng lương để tránh cách hiểu và áp dụng khác nhau như trước đây;

iv) Quy định cụ thể hơn các trường hợp làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt…

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây