Những quy định về phụ cấp lương mà doanh nghiệp cần biết

0
641

Hiện nay, ngoài mức lương được ghi nhận trong hợp đồng lao động, một số người lao động còn được nhận thêm một phụ cấp lương. Vậy quy định phụ cấp lương là gì? Khoản phụ cấp này có phải tính đóng bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân hay không? Cùng luatlaodong.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Phụ cấp lương là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, cụ thể:

Tiền lương = Mức lương theo công việc hoặc chức danh + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác

Có thể thấy, phụ cấp lương là một trong những yếu tố cấu thành tiền lương khi trả cho người lao động theo hợp đồng lao động.

Đồng thời, Điểm b Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định, phụ cấp lương theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động như sau:

– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Như vậy, pháp luật quy định các khoản chi có tính chất là phụ cấp lương (như trên) mà không liệt kê chi tiết, cụ thể. Đồng thời, mức phụ cấp lương cụ thể mà sẽ do doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận với nhau tùy thuộc vào từng công việc, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

Lưu ý: Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không được xác định là phụ cấp lương và phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Phụ cấp lương có tính đóng Bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Đồng thời, Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH liệt kê những khoản phụ cấp lương phải tính đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm:

– Phụ cấp chức vụ, chức danh;

– Phụ cấp trách nhiệm;

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– Phụ cấp thâm niên;

– Phụ cấp khu vực;

– Phụ cấp lưu động;

– Phụ cấp thu hút;

– Các phụ cấp có tính chất tương tự.

Như vậy, có thể thấy, chỉ những khoản phụ cấp lương chi trả cho người lao động được liệt kê trên mới được tính vào tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những khoản khác sẽ không phải tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

Phụ cấp lương có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, các khoản phụ cấp được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các khoản phụ cấp sau:

– Phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

– Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Như vậy, nếu phụ cấp lương không thuộc một trong các trường hợp được quy định nêu trên thì sẽ được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, nếu phát sinh thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thì người lao động sẽ phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây