Những quy định mới nhất về thử việc mà bạn cần phải biết !

0
623

Quy định về thử việc là một kiến thức pháp luật khá quan trọng.Tuy nhiên, nếu như không nắm rõ được quy định về thử việc thì nhiều người lao động thường bị xâm phạm đến quyền lợi trong thời gian này. Hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Hiệu lực của nội quy
      Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, thời gian thử việc

Về thời gian thử việc thì tại Điều 27 Luật Lao động năm 2012 có quy định về thời gian thử việc như sau:

(i) Đối với công việc phức tạp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: thời gian thử việc tối đa là 60 ngày;

(ii) Đối với công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thời gian thử việc tối đa là 30 ngày;

(iii) Đối với các công việc khác hay không cần trình độ như trên: thời gian thử việc tối đa là 6 ngày;

Lưu ý rằng người sử dụng lao động chỉ được thử việc duy nhất 1 lần. Sau thời gian thử việc, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lời kết quả thử việc trong vòng 3 ngày đối với các công việc có thời gian thử việc tối đa là 30 ngày và 60.

Còn với công việc có thời gian thử việc tối đa là 6 ngày thì ngay sau khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động cần thông báo kết quả thử việc cho người thử việc biết. Các thông tin này cũng được ghi nhận tại Điều 7 Nghị định số 5/2015/NĐ-CP:

Thứ hai, lương thử việc là bao nhiêu?

Về mức lương, lương thử việc do thỏa thuận nhưng không được ít hơn 85% mức lương của công việc đó.

Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Mà mức lương do 2 bên thỏa thuận nhưng không được thấp hợp mức lương tối thiểu vùng. Mỗi năm thì mức lương tối thiểu vùng lại thay đổi, tùy vào từng địa phương mà sẽ có mức lương tối thiểu vùng khác nhau, tuy nhiên từ 01/01/2020 mức lương sẽ là:

Chẳng hạn như nếu bạn làm việc ở các thành phố lợn thì bạn thuộc vùng I, mức lương sẽ là 4.420.000 đồng/tháng, nếu bạn thuộc trình độ cao đẳng, đại học thì sẽ được thêm ít nhất 7% nữa. Quy định tại Điều 3 90/2019/NĐ-CP.

Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

(i) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

(ii) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

(iii) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

(iv) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Thứ ba, thử việc thì có được đóng bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2012 thì:

“Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền; nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b; c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này”.

Vậy, điểm a, b, c, d, đ, g Điều 23 Bộ luật Lao động 2012 quy định như thế nào:

Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

(i) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

(ii) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú; số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

(iii) Công việc và địa điểm làm việc;

(iv) Thời hạn của hợp đồng lao động;

(v) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

(vi) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

(vii)Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

(viii) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

(ix) Bảo hiểm xã hộivà bảo hiểm y tế;

(x) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Việc thỏa thuận về đóng bảo hiểm xã hội là không bắt buộc đối với nhân viên thử việc. Nhưng trên thực tế thì có rất ít doanh nghiệp chịu chi tiền; đóng bảo hiểm cho nhân viên thử việc.

Tuy nhiên, khi đã ký hợp đồng lao động chính thức; việc không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là hành vi vi phạm pháp luật. Doanh nghiệp có thể bị xử phạt lên đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây