Những điểm mới về chế độ bảo hiểm y tế năm 2021

0
1138

Năm 2021 vẫn áp dụng Luật bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, tuy nhiên có nhiều chính sách mới về chế độ bảo hiểm y tế năm 2021 như sau:

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế năm 2021

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quy định tại điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung tại Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 như sau: (i) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng; (ii) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; (iii) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng; (iv) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng; (v) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; (vi) Đối tượng khác do chính phủ quy định.

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế năm 2021 vẫn giữ 06 đối tượng như trên, nhưng đến tháng 07 năm 2021, điều chỉnh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021, thì hộ gia đình sẽ được quy định như sau:

Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

Trong khi đó, hộ gia đình tham gia BHYT theo quy định hiện nay bao gồm toàn bộ người có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú.

Có thể thấy, đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình từ ngày 01/7/2021 là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp, thay vì có tên cùng Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như hiện nay. Quy định này xuất phát từ việc Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú chỉ được sử dụng đến hết ngày 31/12/2022. Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú cũng sẽ không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mà thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Mức hưởng bảo hiểm y tế năm 2021

Hiện nay, mức hưởng bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau: 1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này; đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. 2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. 3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước; c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. 6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước. …”.

Mức hưởng bảo hiểm y tế đúng tuyến

Theo Khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đối bổ sung 2014 thì mức hưởng khám chữa bệnh như sau:

100% chi phí khám, chữa bệnh nếu là bộ đội, công an; người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 06 tuổi; người thuộc hộ gia đình nghèo; người có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở…

95% chi phí khám, chữa bệnh nếu là người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc hộ gia đình cận nghèo…

80% chi phí khám, chữa bệnh nếu là đối tượng khác

Mức hưởng bảo hiểm y tế trái tuyến

Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước (Trước đây là 60%);

Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám chữa bệnh.

Như vậy, đến năm 2021, nếu có thẻ BHYT khi điều trị nội trú trái tuyến tỉnh thì mức hưởng BHYT đã được tăng từ 60% lên 100% và khi tự đi khám chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh thì được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị trong phạm vi cả nước. Đồng nghĩa với đó sẽ là từ năm 2021 trở đi, người bệnh đi khám chữa bệnh trái tuyến ở tuyến tỉnh thì cũng được quỹ bảo hiểm thanh toán 100% chi phí trên phạm vi cả nước. Lưu ý: Quy định mới chỉ áp dụng khi khám chữa bệnh điều trị nội trú. Nếu đi khám khám bệnh, điều trị ngoại trú tuyến tỉnh thì Quỹ BHYT sẽ không hỗ trợ chi trả mà người bệnh sẽ phải tự chi trả chi phí khám chữa bệnh.

Thẻ bảo hiểm y tế áp dụng từ 01/04/2021

Căn cứ Quyết định số 1666/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2020, mẫu thẻ BHYT mới sẽ được sử dụng thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01/4/2021. Tuy nhiên, thẻ BHYT đã cấp còn thời hạn sử dụng trước ngày này thì người dân tiếp tục được dùng để khám chữa bệnh BHYT.

Mẫu thẻ BHYT mới được đánh giá là có nhiều ưu điểm so với mẫu thẻ BHYT giấy đã sử dụng hiện nay. Cụ thể:

Kích thước nhỏ hơn, được ép plastic sau khi in để người dân dễ dàng đem theo cũng như bảo quản;

Mã số thẻ ngắn gọn với 10 ký tự (thẻ BHYT hiện nay là 14 chữ số) giúp thực hiện các thủ tục nhanh chóng;

Thêm thông tin nơi cấp, nơi đổi thẻ để người dân tiết kiệm thời gian tìm kiếm nơi cấp, đổi thẻ;

Bỏ thông tin về địa chỉ cư trú trên thẻ BHYT, thẻ BHYT của trẻ dưới 06 tuổi không còn ghi tên cha, mẹ…

Mặt sau của thẻ mới bổ sung hướng dẫn tra cứu thông tin về thẻ, kiểm tra chi phí khám, chữa bệnh, tổng đài tư vấn giải đáp thắc mắc…

Kết luận: Như vậy, bảo hiểm y tế năm 2021 có các chính sách bảo hiểm y tế được áp dụng mà mọi người cần biết là mức hưởng đối với khám, chữa bệnh điều trị nội trú tuyến tỉnh là 100%, điều chỉnh đối tượng hộ gia đình tham gia BHYT là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp, đổi thẻ bảo hiểm xã hội với nhiều ưu điểm mới…

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây