Người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt HĐLĐ

0
1231

Câu hỏi không trả sổ bảo hiểm xã hội:

Em làm ở công ty và đóng bảo hiểm xã hội được 4 tháng nhưng khi nghỉ việc công ty không chịu trả sổ. Công ty nói vì em làm việc mới có 4 tháng và đóng bảo hiểm được 4 tháng nên công ty không chịu trả sổ. Như vậy theo luật là đúng hay sai.nếu sai thì xin luật sư tư vấn giúp em phải khiếu nại làm sao mới rút được sổ. Em cảm ơn

Trả lời không trả sổ bảo hiểm xã hội:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến V-Law
chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp
đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có
thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã
hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc công ty không trả sổ BHXH cho bạn là trái với quy
định của pháp luật.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, trước hết bạn cần gửi đơn đề nghị công ty hoàn tất các thủ tục xác
nhận và trả sổ BHXH đồng thời có thể thông qua ban chấp hành công đoàn của công ty để được hỗ trợ
giải quyết.

Nếu công ty không giải quyết thì đây được xác định là tranh chấp lao động cá nhân. Tranh chấp lao
động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án
giải quyết, trừ các tranh chấp lao động (trừ trường hợp bạn bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động).

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động như sau:

-Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động
phải kết thúc việc hòa giải.

-Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho
người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai
bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản
hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên
bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

– Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong
biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải
viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải
quyết.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06

tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện
ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Ngoài ra, bạn có thể thông báo về hành vi vi pham của công ty đến phòng lao động thương binh và xã
hội nơi công ty đóng trụ sở để được giải quyết vì theo quy định tại khoản 7 điều 1 nghị định
88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điều 8 nghị định 95/2013/NĐ-CP thì hành vi này bị xử phạt như
sau:

Điều 8.
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1.  Phạt tiền người sử dụng lao động có một  trong các
hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa
đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm th
ay
đ
i loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn
thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc
trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, 
trợ cấp mất việc làm
ch
người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ
tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không
hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a)  Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao
động;

3.  Biện pháp khắc phục hậu quả:

a)  Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của
số tiền chưa
trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các
ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không 

trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc,  trợ cấp mất việc
làm, tiền bồi thường cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này;

b)  Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những
giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận
và 
trả lại những giấy tờ khác đã giữ của
người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều
này
.”

Bạn có thể xem xét tình hình thực tế và sử dụng các con đường trên để giải quyết được vấn đề của
mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người sử dụng lao động không trả sổ
bảo hiểm xã hội khi chấm dứt HĐLĐ
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý
khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây