Người sử dụng lao động không trả lương theo thỏa thuận

0
2587

Câu hỏi không trả lương theo thỏa thuận:

Xin cho em hỏi anh chị: khi em bắt đầu phỏng vấn vào
công ty và được công ty đưa ra mức lương cứng là 5 triệu và hỗ trợ phụ cấp là 2.800.000 đồng
trong quá trình làm việc và tới khi lấy lương bọn em chỉ được thực lĩnh là 6.450.000 đồng và khi em
gọi điện thắc mắc với công ty và được câu trả lời là trừ 10% thuế thu nhập cá nhân? Và không dừng
lại đó trong quá trình đó em làm việc được 4 tháng và đến tháng thứ 5 lấy lương thì mức lương anh
em bọn em nhận được là 2.400.000 đồng khi đó chúng em làm đủ 26 công mà lại được hưởng lương có
2.400.000 đồng nó khác hẳn với mức lương đã thỏa thuận với em thì đã chênh lệch với một con số quá
lớn vậy em muốn được các anh chị tư vấn xem như trường hợp của em như vậy có được đưa đơn không và
phải làm như thế nào?

Trả lời không trả lương theo thỏa thuận:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 5 Bộ luật lao động 2012 quy định về
quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:

“1. Người lao động có các quyền sau
đây:

a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề
nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối
xử;

b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ
năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong
điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương
và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ
chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với
người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao
động;

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật;

đ) Đình công.

… “

Điểm a) Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động 2012 quy
định nghĩa vụ của người sử dụng lao động như sau:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả
ước lao động tập thể và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người
lao động;”

Theo quy định trên, người lao động có quyền được
hưởng lương phù hợp với năng lực trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng lao động, người sử dụng lao
động có trách nhiệm trả đầy đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao
động.

Theo thông tin bạn cung cấp, khi vào phỏng vấn tại
công ty, công ty bạn đưa ra mức lương là 5.000.000 đồng và phụ cấp là 2.800.000 đồng, nhưng trong
quá trình làm việc, khi được thanh toán lương, công ty chỉ chi trả tiền lương cho bạn
là 6.450.000 đồng với lý do là trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, đây là căn cứ không đúng quy
định pháp luật bởi theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy
định biểu thuế đối với tiền lương như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu
đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu
đồng)

Thuế suất
(%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35 ”

Công thức tính thuế như sau:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi = thu nhập thực nhận +
các khoản trả thay – khoản giảm trừ

Theo quy định thì khoản giảm trừ đối với người nộp
thuế là 9.000.000 đồng.

Theo như bạn trình bày, tiền lương của bạn là
7.800.000 đồng, như vậy, sau khi trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh thì bạn không phải đóng thuế thu
nhập cá nhân. Việc công ty bạn trả lương 6.450.000 đồng với lý do trừ thuế thu nhập cá nhân và sau
đó trả lương từ tháng thứ 5 là 2.400.000 đồng/tháng là vi phạm hợp đồng lao động. Trong trường
hợp này, bạn có quyền gửi đơn đến Phòng lao động thương binh xã hội hoặc gửi đơn khởi kiện ra Tòa
án nhân dân nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, bạn còn có quyền được đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả
lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

… ”

Đồng thời, người sử dụng lao động còn bị xử phạt
hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

 “3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một
trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng
lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền
lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy
định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả
lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc
khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công,
những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi
phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi
phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi
phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi
phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây