Người sử dụng lao động có phải trả lương cho người lao động khi đã ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động ?

0
1358

Tư vấn về việc công ty không trả lương những ngày làm việc thực tế của người lao động trước ngày quyết định chấm dứt hợp đồng lao động có hiệu lực.

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi Luật sư,Tôi có thắc mắc
kính nhờ Luật sư hỗ trợ tư vấn giúp:- Tôi ký HDLD với công ty CP A thời hạn 2 năm đến hết
31/12/2018.- Ngày 15/03/2018, tôi đơn phương xin chấm dứt HĐ kể từ ngày 15/04/2018 (thông báo trước
30 ngày)- Công ty đồng ý và làm quyết định thôi việc cho tôi từ 1/4/2018.- Từ ngày 15/03 đến ngày
31/03 tôi vẫn làm việc bình thường và bàn giao đầy đủ nhưng công ty thông báo là nhân viên không
được trả lương kể từ ngày có thông báo thôi việc, tức là tôi không được hưởng lương & phụ cấp
từ ngày 15/03 – 31/03.Như vậy có đúng quy định hay không ah?- Hiện tại lương tôi bao
gồm:  + lương cơ bản theo HDLD+ lương kinh doanh+ phụ cấpRất mong nhận được sự tư vấn của
luật sư.Xin cám ơn.Trân trọng

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn V-Law. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Trước tiên, bạn cần hiểu thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động và các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khái niệm đơn phương chám dứt hợp đồng lao động: Là việc một bên tự ý
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà không phụ thuộc vào ý chí
của bên còn lại.

Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động. Theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục….”

Do bạn không nêu lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng nên chúng tôi
không thể kết luận rằng bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này hay
không. Tuy nhiên, bạn ký với công ty CP A hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 2 năm đến hết
31/12/2018 nhưng đến nay bạn thông báo tới công ty A về việc chấm dứt hợp đồng lao động và công ty
A đồng ý và làm quyết định thôi việc cho bạn. Do vậy, giữa bạn và công ty A có sự thỏa thuận chấm
dứt hợp đồng lao động nên hợp đồng lao động của bạn và công ty A chấm dứt theo quy định tại khoản 3
Điều 36 BLLĐ năm 2012. Khoản 3 Điều 36 BLLĐ quy định: “3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng
lao động.”

Trong trường hợp bạn và công ty A chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại khoản 3 Điều 36 thì nghĩa vụ của công ty A được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 47
BLLĐ năm 2012. Khoản 2 Điều 47 BLLĐ năm 2012 quy định như sau:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi
bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

Theo đó thì công ty cổ phần A phải chi trả số tiền lương cho bạn đến
hết ngày 31/03/2018 ( bao gồm cả tiền lương + lương kinh doanh + phụ cấp) trong thời hạn 7 ngày kể
từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; trong trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30
ngày.

Nếu công ty không trả lương cho bạn, bạn có thể yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải, nếu
không hòa giải được sẽ khởi kiện ra Tòa hoặc bạn thực hiện khởi kiện ra Tòa bỏ qua bước hòa giải
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng đối với yêu cầu hòa giải
viên lao động giải quyết tranh chấp; 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp
cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm đối với yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp (
Điều 202 Bộ luật lao động ).

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng
đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên
hệ: 1900.6198
 để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây