Quy định về hưởng chế độ nghỉ ốm đau của người lao động

0
1843

Hưởng chế độ nghỉ ốm đau là quyền của người lao động, làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ chế độ ốm đau tối đa 30 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. Mức hưởng chế độ ốm đau là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ…

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định pháp luật về chế độ nghỉ ốm đau của người lao động

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, trong đó quyền được nghỉ theo chế độ, nghỉ do ốm đau.

Liên quan đến trường hợp lao động không may bị ốm đau, pháp luật hiện hành có những quy định như thế nào? Đối tượng nào được hưởng chế độ ốm đau? Người lao động được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?

Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng được hưởng chế độ ốm đau gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng – dưới 12 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức…

Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau

Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện được hưởng chế độ ốm đau là người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền; Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Cũng theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong một năm, người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa là 30 ngày áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường và đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm – dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đóng đủ từ 15 năm – dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng đủ 30 năm trở lên.

Trong trường hợp, người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng tuần. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định vừa nêu mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mức lương hưởng khi người lao động nghỉ chế độ ốm đau

Người lao động khi ốm đau, được hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng như sau: 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Đối với trường hợp người lao động đã hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị đối với bệnh cần chữa trị dài ngày thì mức hưởng bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm – dưới 30 năm; 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Ngoài ra, theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định mà sức khỏe chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây