Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau khi nào?

0
608

Trong một số trường hợp mặc dù người lao động bị ốm đau, tai nạn nhưng sẽ không được hưởng chế độ ốm đau vì nguyên nhân là do say rượu, sử dụng ma túy hoặc tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm.

Hiệu lực của nội quy
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khi nào không được hưởng chế độ ốm đau?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau:

(i) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

(ii) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

(iii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp trên thì không được hưởng chế độ ốm đau.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, người được hưởng chế độ ốm đau gồm 02 nhóm đối tượng sau:

Nhóm 1: Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:

(i) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

(ii) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

(iii) Cán bộ, công chức, viên chức.

(iv) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

(v) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Nhóm 2: Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số  115/2015/NĐ-CP.

Lưu ý: Chỉ người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mới được hưởng chế độ ốm đau, người lao động theo các loại hợp đồng khác không được hưởng.

Trường hợp được hưởng chế độ ốm đau

Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

(i) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

(ii) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

(iii) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.

Trên đây 3 trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau và đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới nhất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây