Người lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

0
1300
Người lao động cao tuổi có phải đóng bảo
hiểm xã hội không? Chế độ đối với người lao động cao tuổi. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội.


Tóm tắt câu hỏi:

Cơ quan tôi ký hợp đồng với
lao động hết tuổi 60. Người này tham gia bảo hiểm xã hội tại đơn vị chưa đủ 20 năm. Nay cơ quan ký
tiếp hợp đồng 1 năm thì có phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
lao động này không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã
hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm
công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy
định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều
hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn.

Như vậy, trường hợp người lao động đủ
tuổi hưởng chế độ hưu trí (60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ) nhưng chưa đủ số năm
đóng bảo hiểm xã hội (20 năm) và thuộc một trong các đối tượng trên thì công ty có trách
nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 166 Bộ luật
lao động 2012 quy định về người lao động cao tuổi như sau:

“Điều 166. Người lao động cao
tuổi

1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao
động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời
giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời
gian.

3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao
động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời
gian.”

Điều 187 Bộ luật lao động 2012 quy định: Người
lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Như vậy, khi lao động nam trên
60 tuổi vẫn tiếp tục làm việc được xem là người lao động cao tuổi.

 

>>> Luật sư tư vấn
n

gười lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội
không

:

1900.6198

Do đó, khi sử dụng lao động cao tuổi, chủ sử
dụng lao động phải tuân thủ các quy định tại Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP như
sau:

+ Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và
người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng
lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

+ Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc
người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao
động.

+ Tổ chức khám sức khỏe định kì cho người lao động
cao tuổi 6 tháng một lần.

+ Không được sử dụng người lao động cao tuổi
làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao
tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

+ Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời
giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây