Nghĩa vụ người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1519
Nghĩa vụ người sử dụng lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ký kết hợp đồng lao động.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Em vào công ty nước ngoài làm việc được 10 tháng. Từ
tháng 8/2015 đến tháng 12/2015, công ty không ký hợp đồng lao động và không tham gia đóng bảo hiểm
cho em. Đến tháng 1/2016, công ty mới ký hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm cho em. Hợp đồng
lao động công ty giữ cả 2 bản. Tháng 6/2016, công ty gửi mail báo em sẽ làm việc hết ngày
19/6/2016. Vậy:

1. Có phải công ty đang đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động với em?

2. Công ty không có quyết định nghỉ việc giao cho
em. Theo luật thì đúng hay sai. Nếu sai thì em có được bồi thường hay không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012
quy định .quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như
sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12
tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người
lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả
kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau
thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người
sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không
xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
công ty bạn phải đảm bảo 02 điều kiện, thứ nhất lý do chấm dứt hợp đồng lao động, thứ hai là thời
hạn báo trước. Nếu công ty bạn vi phạm 01 trong 02 điều kiện trên thì công ty bạn đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 như
sau:

Nghĩa vụ người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 

1900.6198

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp
đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày
người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42

người sử dụng lao động
phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm
2012.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1
Điều 42

và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của
Bộ luật lao động năm 2012, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết
trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều 42

, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động.

– Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có thể
làm đơn khiếu nại gửi tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở để giải quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây