Nghỉ hưu trước tuổi, người lao động có được hưởng mức lương hưu tối đa?

0
1040

Pháp luật hiện hành có quy định cho phép người lao động nghỉ hưu trước tuổi, cũng như trong một số trường hợp nhất định người lao động có nhu cầu về việc nghỉ hưu trước tuổi. Vậy, khi nghỉ hưu trước tuổi, người lao động có được hưởng mức lương hưu tối đa so với trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi không?  

Nghỉ hưu trước tuổi, người lao động có được hưởng mức lương hưu tối đa?
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Người lao động được hưởng lương hưu tối đa khi nào?

Hiện nay, mức lương hưu tối đa của người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Đối chiếu với các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để đạt mức tối đa bằng 75% thì lao động nữ phải có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội. Số năm tham gia BHXH để được hưởng lương hưu tối đa 75% của lao động nam như sau:

STT

Nghỉ hưu năm

Số năm tham gia BHXH để lương hưu đạt 75%

1

2020

33

2

2021

34

3

2022 trở đi

35

Xem thêm: Điều kiện hưởng lương hưu từ năm 2021

Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu tối đa?

Theo quy định hiện nay, người lao động muốn về hưu cần đáp ứng được 02 yêu cầu: tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Và chỉ trong 01 số trường hợp, người lao động mới được về hưu trước tuổi (xem thêm: Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2020 của người lao động).
Trong những trường hợp được về hưu trước tuổi nêu trên, pháp luật quy định rất rõ, đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2% (theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Vì thế, không được hưởng lương hưu ở mức tối đa.

Những trường hợp còn lại dưới đây, người lao động về hưu sớm vẫn được hưởng lương hưu ở mức tối đa nếu đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội theo quy định:

STT

Trường hợp

Căn cứ

1

Người lao động đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu sớm (nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 năm so người lao động trong điều kiện bình thường) và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019

2

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021

3

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

4

Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

5

Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và hưởng chính sách về hưu trước tuổi Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP

6

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây