Nghỉ hưởng chế độ ốm đau, người lao động có quyền lợi gì?

0
1645

Để  đảm bảo nguyên tắc bảo vệ cho người lao động, pháp luật quy định trong một số trường hợp người sử dụng lao động không được xâm phạm quyền của người lao động khi họ nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Vậy cụ thể, quyền lợi của người lao động khi nghỉ hưởng chế độ ốm đau được quy định thế nào?

Quyền lợi của người lao động

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Đối tượng, điều kiện được hưởng chế độ ốm đau

Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng được hưởng chế độ ốm đau gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng – dưới 12 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức…

Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau

Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện được hưởng chế độ ốm đau là người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền; Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau

Cũng theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong một năm, người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa là 30 ngày áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường và đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm – dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đóng đủ từ 15 năm – dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng đủ 30 năm trở lên.

Trong trường hợp, người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng tuần. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định vừa nêu mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật

Trường hợp người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau như người lao động theo hợp đồng lao động; cán bộ, công chức, viên chức… bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; không thuộc trường hợp ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

Về mức hưởng chế độ ốm đau: theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng chế độ ốm đau tối thiểu là 75%, tối đa là 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng liền kề trước khi nghỉ.

Nếu người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Với mức hưởng là từ 50% đến 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội;

Ngoài ra, người lao động còn có thể được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây