Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động không?

0
1360
Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng
lao động? Quyền lợi người lao động khi ký kết hợp đồng cộng tác viên? Quyền lợi của cộng tác viên
khác gì so với người ký hợp đồng lao động?


Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với
một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó. Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công
việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường tuyển
dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít
kéo dài; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được
giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công
việc.

Tại Điều 15 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về hợp
đồng lao động như sau: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động”
. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng khi phát sinh quan hệ lao
động. Khái niệm quan hệ lao động được đề cập tại Khoản 6, Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 quy:
“Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương
giữa người lao động và người sử dụng lao động”.
Theo quy định tại Điều 22, Bộ luật lao động
2012, hợp đồng lao động có 03 loại:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao
động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động
xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 518 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về hợp đồng dịch
vụ:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo
đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả
tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Như vậy theo các quy định trên, hợp đồng cộng tác viên được
xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên
thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng
dịch vụ này. Nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới hình thức cộng tác viên thì hợp đồng
cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất
làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc
của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần,
thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định đó là hợp đồng lao động
nào.

Theo đó, tùy theo loại hợp đồng mà người được tuyển dụng sẽ
được hưởng những quyền lợi nhất định. Cụ thể:

1, Đối với hợp đồng
cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Hợp
đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2005. Như vậy, trong trường hợp này, bên cung ứng
dịch vụ (cộng tác viên) sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 523 bộ luật này. Bên
cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:


Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện.


Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý
kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải
báo ngay cho bên thuê dịch vụ.


Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Như
đã chứng minh ở trên, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không
phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu
nhập cá nhân 2014. Thông thường mức nộp thuế thường là 10%.

2, Đối với hợp đồng
cộng tác viên là hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động
2012, theo đó người lao động được hưởng quyền lợi quy định của Bộ luật lao động về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệ. Cụ thể:

Về bảo hiểm xã hội:

Theo điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội
2014, đối tượng tham gia bảo hiễm xã hội bắt buộc bao gồm:

– Người làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả
hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1
tháng đến dưới 3 tháng.

Trong đó, theo Khoản 1, Điều 124

, đối tượng quy người làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc kể từ ngày 1/1/2018.

 

Luật sư tư vấn pháp luật về hợp đồng cộng tác viên,
hợp đồng lao động miễn phí:

1900.6198

Về bảo hiểm y tế:

Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là
người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (trích Khoản 1, Điều 12 Luật bảo hiểm y tế
2014).

Về bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật việc làm 2013,
người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác
định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động phải tham gia
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động
theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp
đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người
lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực
kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây