Đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động cần phải làm gì?

0
1058

Theo quy định pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động cần thực hiện 02 điều sau đây:

Thông báo cho doanh nghiệp trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho doanh nghiệp:

Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Lưu ý: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, theo quy định, người lao động cần báo cho doanh nghiệp trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động hai bên đã ký thì thời gian báo trước sẽ khác nhau. Tuy nhiên, cần lưu ý, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp dưới đây (đây là điểm mới so với Bộ Luật lao động năm 2012):

Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;

Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;

Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

Người lao động  bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Trình tự xử lý kỷ luật
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Nhận trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Bên cạnh đó, tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định người lao động có quyền được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật và đủ các điều kiện sau:

Thời gian tham gia Bảo hiểm thất nghiệp:

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, có thể thấy, sau khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật, người lao động sẽ được doanh nghiệp trả trợ cấp thôi việc với số tiền trợ cấp bằng ½ tiền lương mỗi năm làm việc của người lao động. Đồng thời, trong trường hợp người lao động có thời gian đóng BHTN theo quy định thì người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình sinh sống để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ Luật lao động 2019, khi chấm dứt HĐLĐ, doanh nghiêp có trách nhiệm:

Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu doanh nghiệp đã giữ của người lao động;

Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây