Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được lấy sổ bảo hiểm xã hội?

0
1168

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được lấy sổ
bảo hiểm xã hội? Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật.

 

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi nếu em viết
đơn thôi việc trước 30 ngày nhưng không làm mà nghỉ ngang thì có bị sao không? Có lấy
được bảo hiểm xã hội không ạ? Em xin cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu
hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law
. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT V-Law xin được đưa ra quan
điểm tư vấn của mình như sau:

1. Giải quyết

vấn đề

Hợp đồng lao động đơn
phương chấm dứt khi người lao động hoặc người sử dụng lao động có yêu cầu về việc chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động phải đảm bảo điều kiện về thời
gian báo trước và lý do chấm dứt hợp đồng

Căn cứ theo điều 37,
Luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động

“Điều 37. Quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời
hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí
theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận
trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả
lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

c) Bị ngược đãi,
quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia
đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động;

đ) Được bầu làm
nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà
nước;

e) Lao động nữ mang
thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền;

g) Người lao động bị
ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi
phục”.

Như vậy, khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động ngoài bảo đảm căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo
Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, thì còn phải báo trước cho người sử dụng lao động thời
gian nghỉ việc tùy từng loại hợp đồng theo khoản 2, điều 37 Luật lao đồng
2012

– Báo trước ít nhất 03
ngày đối với hợp đồng mùa vụ hoặc một công việc có thời hạn dưới 12 tháng

– Ít nhất 30 ngày đối
với hợp đồng xác định thời hạn (từ 1 năm đến dưới 3 năm)

– Ít nhất 45 ngày đối
với hợp đồng không xác định thời hạn

– Đối với phụ nữ có
thai, thời gian báo trước sẽ không xác định mà phụ thuộc vào chỉ định của thầy
thuốc

Việc không đảm bảo
đủ 2 điều kiện trên thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn nếu đáp ứng
điều kiện báo trước cho người sử dụng lao động 30 ngày nhưng nghỉ ngang không có lý do chính đáng,
như vậy trường hợp của bạn vẫn bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, phải bồi
thường cho người sử dụng lao động các khoản là nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động và chi phí đào tạo nếu có.Trường hợp bạn vi phạm về thời hạn báo trước việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước ( nếu có
)

Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội
2014 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

“5. Phối hợp với cơ
quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã
hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc theo quy định của pháp luật”.

Mặt khác, theo Điều 47,
Bộ luật lao động 2012 quy định trong thời gian từ 07 ngày đến 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm

hoàn thành thủ
tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ
lại của bạn.

Như vậy, căn cứ theo quy
định pháp luật nêu trên, kể cả trường hợp bạn nghỉ việc do vi phạm hợp đồng lao động, bị sa
thải hoặc tự ý nghỉ ngang không báo trước cho công ty thì bắt buộc công ty cũng phải trả sổ bảo
hiểm xã hội cho bạn. Khi đã chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội
cho người lao động là trái với quy định của pháp luật lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây