Điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động

0
1314

Bảo hiểm thai sản ngoài chức năng đảm bảo thu nhập cho người lao động khi công việc lao động tạm thời bị gián đoạn. Mà nó còn góp phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đảm bảo quyền được chăm sóc của trẻ em. Qua đó để thấy được người lao động được hưởng bảo hiểm thai sản với điều kiện phải đóng bảo hiểm xã hội và có sự kiện thai sản.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Đối tượng hưởng chế độ thai sản.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng hưởng là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoại trừ:

Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên quân đội, công an cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn. Và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Thứ nhất điều kiện về mặt nội dung:

Trong các trường hợp mà lao động nữ mang thai, sinh con, mang thai hộ người mẹ nhờ mang thai hộ.

Người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi, lao động nữ đặt vòng tránh thai. Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản hoặc lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Đối với lao động nữ sinh con, mang thai hộ người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, nhận con hoặc nhận con nuôi.

Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 giờ trước khi sinh con.

Tiếp theo điều kiện về mặt thủ tục:

Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Do đó, trong thời gian mang thai, lao động nữ phải có phiếu khám thai, có giấy xác nhận đối với người mang thai bệnh lý, thai không bình thường, sảy thai hoặc đẻ thai chết lưu của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Khi sinh con, lao động nữ phải có giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con. Nếu sau khi sinh con mà con bị chết thì phải có giấy xác nhận của UBND xã, phường, hoặc cơ sở y tế nơi sinh (nơi đăng kí hộ khẩu thường trú) và giấy chứng tử. Và nếu mẹ chết thì cũng phải có giấy chứng tử.

Riêng trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Cụ thể là sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nhận nuôi con nuôi đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi, bản sao hồ sơ nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật và giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để nuôi con nuôi.

Một số điều cần lưu ý:

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định (Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH): Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng hoặc từ ngày 15 của tháng trở đi và tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Còn khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 của tháng trở đi và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội. Thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây