Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất

0
1386
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động mới
nhất năm 2019. Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động, điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao
động khi không may gặp tai nạn theo quy định mới nhất 2019.


Chế độ tai nạn lao động là
một trong những chế độ quan trọng của bảo hiểm xã hội. Việc xác định điều kiện
hưởng chế độ tai nạn lao động còn nhiều hạn chế, mặc dù bạn bị tai nạn trên đường đi làm
hoặc đi làm về đều có thể được coi là tai nạn lao động tuy nhiên phải hoàn chỉnh hồ sơ để đáp ứng
đủ điều kiện hưởng tai nạn lao động. Vì vậy không đảm bảo được quyền lợi cho người lao
động nếu như không hiểu rõ các điều kiện của chế độ tai nạn lao động mới nhất. Bài viết này nêu
ra các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất theo quy định pháp luật hiện
hành.

 

Tư vấn điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động khi gặp tai
nạn lao động miễn phí: 1900.6198

Để xác định một
người có đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động hay không cần phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:

– Thứ nhất, là đối tượng áp dụng chế độ
tai nạn lao động

Căn cứ theo Điều 42 Luật
bảo hiểm xã hội năm 2014  quy định:

“Đối tượng áp dụng
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e
và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Dẫn chiếu theo quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này thì đối tượng áp dụng chế
độ tai nạn lao động bao gồm:

– Cá nhân làm việc theo HĐLĐ
không có thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn, hợp đồng lao động theo thời
vụ hoặc theo một công việc có tính chất nhất định có thời gian từ đủ 03 tháng đến dưới 1 năm, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên
chức;

– Công nhân quốc phòng, công
nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ
yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Người quản lý doanh nghiệp,
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Như vậy, chỉ những người
thuộc các đối tượng như trên thì mới có thể áp dụng chế độ tai nạn lao động. Nếu
trường hợp người không thuộc các đối tượng này thì không thể áp dụng chế độ tai nạn
lao động, vì vậy những người không thuộc đối tượng trên không đủ điều kiện và mặc
nhiên bị loại trừ hưởng chế độ tai nạn lao động.

Sau khi thuộc vào các đối
tượng được áp dụng chế độ tai nạn lao động thì mới xác định được điều kiện hưởng
chế độ tai nạn lao động.

– Thứ hai, điều kiện hưởng chế độ tai nạn
lao động

Căn cứ theo Điều 43 Luật
bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Người lao động được hưởng
chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một
trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và
trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc
ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và
về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao
động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”

Khi thuộc đối tượng được
áp dụng chế độ tai nạn lao động, xét sang điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.
Người lao động muốn hưởng chế độ tai nạn lao động phải đồng thời thoả mãn hai điều
kiện:

Một là bị tai nạn
tại nơi thực hiện công việc và trong thời gian làm việc; hoặc bị tai nạn ngoài nơi thực
hiện công việc hoặc ngoài thời gian làm việc khi thực hiện yêu cầu của công ty – doanh
nghiệp hoặc người quản lý trực tiếp; hoặc bị tai nạn trên khung đường đi và về từ nơi sinh
sống đến cơ quan – nơi làm việc trong khung thời gian và tuyến đường phù hợp.

Hai là việc tai nạn
do các trường hợp trên nhưng phải bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Như vậy, trường hợp người
lao động bị tai nạn lao động tại nơi làm việc và trong giờ làm việc nhưng việc tai nạn
không dẫn đến việc suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cũng không đủ điều
kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Tương tự cũng như các trường hợp tai nạn trên
tuyến đường đi làm hoặc tai nạn ngoài giờ, ngoài chỗ làm khi thực hiện yêu cầu của
người sử dụng lao động nếu mức suy giảm khả năng lao động không từ 5% trở nên cũng
không được hưởng chế độ tai nạn lao động. Hai điều kiện này phải đồng thời xảy ra thì
người lao động mới đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.

Một vấn đề khó xác định
ở đây đó là trong trường hợp người lao động bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ
nơi ở đến nơi làm việc như thế nào thì được coi là trong khoảng thời gian và tuyến
đường hợp lý. Việc xác định này lại phải căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của
cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu
vực tại nơi xảy ra tai nạn để xác định.

 

Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến miễn phí qua điện
thoại trên toàn quốc: 1900.6198

Tóm lại, để thảo mãn đủ
các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, phải thoả mãn đủ về đối tượng được áp
dụng chế độ tai nạn lao động và các điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Trong điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo Điều 43 Luật này, người lao động
phải đáp ứng đủ cả 2 điều kiện nhỏ và phải đồng thời xảy ra. Đảm bảo các yêu cầu
đó thì người lao động mới được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp
luật.

Dịch vụ pháp lý của
V-LAw

– Tư vấn luật bảo
hiểm trực tuyến miễn phí qua tổng đài 1900.6198

– Tư vấn điều kiện hưởng
chế độ tai nạn lao động mới nhất

– Tư vấn đối tượng được hưởng
chế độ tai nạn lao động

– Tư vấn mức hưởng bảo hiểm
tai nạn lao động mới nhất

– Tư vấn lập hồ sơ xin hưởng chế độ
tai nạn lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về bảo hiểm xã hội của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây