Đăng ký mã số thuế với người làm việc theo hợp đồng thử việc, thời vụ

0
1654

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2014. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những quy định về đăng ký mã số thuế với người làm việc theo hợp đồng thử việc, thời vụ.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về hợp đồng thử việc

Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 không nêu rõ khái niệm về hợp đồng thử việc mà chỉ quy định về thử việc tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật này như sau: Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về nội dung cũng như thời gian thử việc được ghi trong thỏa thuận về thử việc hoặc hợp đồng lao động bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung chính của HĐTV bao thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật. Bộ luật cũng quy định không áp dụng cách tính thời gian thử việc đối với với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo đó, có thể hiểu, hợp đồng thử việc là thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về việc làm thử. Như vậy, những thỏa thuận liên quan đến công việc làm thử như điều kiện làm việc, quyền và lợi ích giữa các bên… sẽ được ghi nhận tại hợp đồng thử việc.

Theo điều 25 của Bộ luật Lao động 2019, có quy định về thời gian thử việc như sau: Đối với những công việc của người quản lý doanh nghiệp, thời gian thử việc không quá 180 ngày, theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp cũng như Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư. Ngoài quy định mới này Bộ luật Lao động 2019, vẫn giữ nguyên một số quy định về thời gian thử việc được đề ra từ năm 2012 như sau:

Đối với những công việc, vị trí, chức vụ yêu cầu về kỹ thuật, trình độ chuyên môn, học vấn từ cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề trở lên, thời gian thử việc không được quá 60 ngày.

Đối với những công việc, vị trí, chức vụ yêu cầu về kỹ thuật, trình độ chuyên môn, học vấn từ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trở lên. Các chức vụ như nhân viên nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật tại các công ty, doanh nghiệp, thời gian thử việc không được quá 30 ngày.

Đối với các công việc, vị trí, chức danh không thuộc 2 trường hợp trên, thời gian thử việc với lao động phổ thông, không được quá 06 ngày làm việc.

Về cơ bản các quy định về mức thời gian thử việc tối đa không có nhiều thay đổi so với Bộ luật Lao động năm 2012. Người lao động có thể căn cứ vào điều luật trên nhằm đảm bảo quyền lợi cho bản thân mình. Người sử dụng lao động cũng có thể căn cứ vào quy định của luật để thỏa thuận với các ứng viên thử việc tại doanh nghiệp mình.

Đối với mức lương thử việc, Điều 26 BLLĐ năm 2019 nêu rõ:”Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”.

Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động được quyền thỏa thuận với nhau về mức lương thử việc. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải trả ít nhất 85% mức lương của công việc làm thử cho người lao động.

Quy định về hợp đồng thời vụ

Theo quy định tại điều 20 Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng một trong các loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Khác với hiện nay, theo điều 22 Bộ Luật Lao động 2012, người lao động và người sử dụng lao động còn có thể xác lập quan hệ lao động thông qua hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (thường gọi là hợp đồng thời vụ). Như vậy, theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng thời vụ sẽ không còn. Mọi quan hệ lao động với công việc dưới 36 tháng đều được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, kể cả những công việc chỉ thực hiện trong một vài tháng.

Đăng ký mã số thuế với người làm việc theo hợp đồng thử việc, thời vụ

Điểm b, Khoản 1, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm: “b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác. b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam. b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản. b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu)”.

Như vậy, người lao động trong công ty nếu thuộc đối tượng quy định tại mục b.2, Điểm b, Khoản 1, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cần phải tiến hành đăng ký thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 7, Điều 5, Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, theo đó hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: (i) Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này; (ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây