Công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm xã hội

0
1172
Công ty không ký hợp đồng lao động và không
đóng bảo hiểm xã hội. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Hiện tôi đang làm cho công ty được 5 tháng,
công việc của tôi là bảo trì vận hành máy móc. Nhưng khi tôi vào làm cho
công ty thì nghe nói là không có hợp đồng. Các khoản bảo hiểm cũng không có. Mức lương
150 nghìn đồng/ngày nhưng ngày nghỉ không được tính lương. Hơn nữa là công ty vẫn cho công
nhân làm vào ngày lễ và nhận lương như ngày bình thường cũng không hưởng tiền thưởng như các
công ty khác.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Thứ nhất, về việc coogn ty không ký hợp đồng
lao động 

Tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012 có quy định
như sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn
bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới
03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc
được ở công ty được 5 tháng. Vì vậy, công ty phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với
bạn. Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu công ty ký kết hợp đồng lao động với bạn, trong
đó có những nội dung chủ yếu như sau:

+ Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của
người đại diện hợp pháp;

+  Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa
chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao
động;

+ Công việc và địa điểm làm việc;

+ Thời hạn của hợp đồng lao động;

+ Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

+ Chế độ nâng bậc, nâng lương;

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi;

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao
động;

+ Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế;

+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề.

Khi người lao động làm việc có liên quan trực
tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao
động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi
phạm.

Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm
một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải
quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời
tiết.

1900.6198

Thứ hai, về việc công ty không tham
gia bảo hiểm xã hội

Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014
quy định:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;

Bạn đã làm ở công ty 5 nên hợp đồng lao động
giữa bạn và công ty có thời hạn trên 3 tháng. Do đó, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc cho bạn.

Thứ ba, về chế độ tiền lương của
bạn

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo
công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao
động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định
trong Nghị định 122/2015/NĐ-CP, theo đó mức lương tối thiểu tại các vùng như sau:

– Vùng I:
3.500.000
đồng/tháng

– Vùng II: 3.100.000
đồng/tháng

– Vùng III: 2.700.000
đồng/tháng

– Vùng IV: 2.400.000
đồng/tháng

Bạn không trình bày rõ bạn ở vùng nào
nên bạn cần kiểm tra vùng lao động và so sánh để biết công ty trả lương cho bạn cao hơn hoặc bằng
mức lương tối thiểu vùng chưa.

Bên cạnh đó, Điều 97 Bộ luật lao động
2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ của người lao động:

1. Người lao động làm thêm giờ được
trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như
sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng
150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất
bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người
lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban
đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương
theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào
ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn
được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào
ban ngày.

Như vậy, việc công ty yêu cầu nhân viên
đi làm vào ngày lễ, Tết nhưng vẫn trả lương theo ngày thường là trái với quy định pháp
luật.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây