Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt thế nào?

0
561

Bảo hiểm xã hội là quyền lợi và nghĩa vụ mà hầu hết người lao động phải tham gia. Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp cố tình trốn đóng bảo hiểm xã hội để tiết kiệm được một khoản “kha khá”. Vậy công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động sẽ bị phạt thế nào?

quyền lợi của lao động
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Ai phải đóng bảo hiểm xã hội?

Pháp luật quy định có những người là đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân người lao động, đồng thời giảm bớt gành nặng cho xã hội phải chi trả phúc lợi cho những người gặp khó khăn.

Phạt tiền hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội?

Trốn đóng bảo hiểm xã hội là hành vi hoàn toàn bị pháp luật nghiêm cấm (theo điều 17 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014):

Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

(i) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

(ii) Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Nếu bị phát hiện hành vi vi phạm thì công ty sẽ bị truy thu toàn bộ số tiền bảo hiểm xã hội trốn đóng và số tiền lãi nữa (theo điều 122 luật bảo hiểm xã hội năm 2014):

Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội

Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Ngoài việc bị truy thu tiền trốn đóng thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm. Công ty sẽ mất thêm một khoản tiền lớn tùy theo số lượng người lao động không được đóng bảo hiểm xã hội (theo điều 26 nghị định số 95/2013/NĐ-CP) :

Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

(i) Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

(ii) Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Nếu chỉ có một hoặc một số người lao động không được đóng thì doanh nghiệp sẽ bị phạt 12 – 15% tổng số tiền phải đóng. Nếu toàn bộ người lao động không được đóng thì doanh nghiệp phải chịu phạt 18 – 20% tổng số tiền. Nhưng tối đa không quá 75 triệu cho cả hai trường hợp.

Tuy nhiên, dẫu đã có chế tài xử phạt khá mạnh tay song vẫn có nhiều đơn vị làm liều trốn đóng bảo hiểm xã hội để gian lận. Vì vậy, người lao động cần tự ý thức và sẵn sàng đứng lên đòi quyền lợi của mình. Đó mới là cách hợp lý nhất để ạn chế hành vi vi phạm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây