Công ty có được giữ bằng cấp của nhân viên hay không?

0
1010

Sếp – Công ty (Người sử dụng lao động) có được giữ bằng cấp (bằng đại học), giấy tờ tùy thân gốc của nhân viên (Người lao động) hay không? Đây là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm, hãy tham khảo bài viết để bảo vệ quyền lợi của mình!

       Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Công ty có được giữ bằng cấp của nhân viên hay không?

Phải khẳng định luôn rằng việc người sử dụng lao động (sếp) yêu cầu và giữ bằng đại học, giấy tờ (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu…) của nhân viên trong quá trình lao động là vi phạm pháp luật.

Cụ thể tại Điều 20 Bộ luật lao động có quy định:

Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

(i) Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

(ii) Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Vậy nếu người lao động vi phạm và vẫn có tình giữ bằng cấp và giấy tờ gốc thì người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?

Đầu tiên, nhân viên nên thỏa thuận lại và yêu cầu phía công ty trả bằng vì điều đó là vi phạm và sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP:

(ii) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Nếu sếp vẫn “cứng đầu” không chịu trả, nhân viên nên tiến hành làm đơn và gửi Thanh tra Sở Lao động thương binh xã hội bằng việc trình bày xuất trình những căn cứ nhằm giúp cơ quan chức năng hiểu rõ hơn và xử lý vi phạm.

Sếp có được phép giữ Chứng minh nhân dân của nhân viên hay không?

Giữ giấy tờ là sai

Phải khẳng định luôn rằng việc người sử dụng lao động (sếp) yêu cầu và giữ giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu…) của nhân viên (người lao động) trong quá trình lao động là vi phạm pháp luật.

Cụ thể đây là Điều cấm kị được cụ thể hóa tại Điều 20 Bộ luật lao động năm 2012:

Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

(i) Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

(ii) Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Do đó, Sếp chỉ có thể giữ được bảo sao công chứng (chứng thực) của nhân viên và Pháp luật cũng quy định cụ thể rằng Bản sao cũng có giá trị tương đương bản chính.

Nếu vi phạm xử lý thế nào?

Đây là một hành vi bị pháp luật nghiêm cấm nếu người lao động vi phạm và vẫn có tình giữ bằng cấp và giấy tờ gốc thì người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?

Đầu tiên, nhân viên nên thỏa thuận lại và yêu cầu sếp trả bằng vì điều đó là vi phạm và sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

(i) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

(ii) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Nếu sếp vẫn “cứng đầu” không chịu trả, nhân viên nên tiến hành soạn thảo đơn, hồ sơ và gửi Thanh tra Sở Lao động thương binh xã hội bằng việc trình bày xuất trình những căn cứ nhằm giúp cơ quan chức năng hiểu rõ hơn và xử lý vi phạm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây