Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

0
1431

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế… Vậy công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công cụ thể như thế nào?

Bài tư vấn pháp luật dân sự được thực hiện bởi: Luật gia Trần Đức Việt – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Văn bản pháp luật điều chỉnh quy định về công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Nội dung chi tiết quy định về công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

– Đối với cá nhân cư trú

– Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động trên ba (03) tháng:

Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế

=

Tổng thu nhập

Các khoản thu nhập được miễn thuế

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ

Ví dụ:

Bà A ký hợp đồng lao động không thời hạn với Công ty B có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 01/2017 như sau:

– Lương thực tế: 30 triệu

– Bà đóng bảo hiểm (BHXH 8%, BHYT 1,5%, BHTN 1%) trên mức lương 20 triệu

– Bà không có người phụ thuộc

Thuế thu nhập cá nhân của bà A trong tháng 01/2017 được tính như sau:

– Thu nhập chịu thuế = 30 triệu (không có các khoản thu nhập được miễn thuế)

+ Bà A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu

+ Bà đóng bảo hiểm bắt buộc = 20 triệu * (8% + 1,5% + 1%) = 2,1 triệu

– Tổng các khoản giảm trừ = 9 triệu + 2,1 triệu = 11,1 triệu

– Thu nhập tính thuế = 30 triệu – 11,1 triệu = 18,9 triệu

– Thuế thu nhập cá nhân = 1.95 triệu + [20% * (18,9 triệu – 18 triệu)] = 2,13 triệu

Hoặc Thuế thu nhập cá nhân = 20% * 18,9 triệu – 1,65 triệu = 2,13 triệu.

Vậy tháng 1/2017 bà A phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 2,13 triệu đồng.

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên:

Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%

– Đối với cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%

Thu nhập chịu thuế được xác định tại công việc “Những khoản thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay”

– Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

– Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

– Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

Trong đó:

– Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

– Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây