Chế độ tuất hằng tháng cho thân nhân người lao động thế nào?

0
885

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu đáp ứng các điều kiện luật định. Dưới đây là quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về chế độ tuất hằng tháng cho thân nhân người lao động.

Chế độ tuất hàng tháng
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

– Điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng

Theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, để được hưởng chế độ tuất hằng tháng thì người lao động và thân nhân người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện đối với người lao động

Người lao động thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau :

(i) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

(ii) Đang hưởng lương hưu;

(iii) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(iv) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Điều kiện đối với thân nhân người lao động

Thân nhân của những người lao động quy định trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

(i) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

(ii) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

(iv) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Lưu ý: Đối với thân nhân người lao động là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình theo quy định trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định này không bao gồm khoản trợ cấp về ưu đãi người có công.

– Mức hưởng chế độ tuất hằng tháng

Khi đáp ứng các điều kiện trên thì thân nhân người lao động được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể:

Mức hưởng

Mỗi thân nhân được hưởng trợ cấp bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Trường hợp một người lao động chết thuộc một trong các trường hợp trên thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp luật định.

Thời điểm hưởng

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Chế độ tuất hằng tháng đối với người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người lao động chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây mà thân nhân của họ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

(i) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;

Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết;

(ii) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(iii) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

(iv) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.

Mức hưởng trong trường hợp này cũng theo quy định trên.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây