Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ

0
1166

 

Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang
thai hộ năm 2017. Trình tự, thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là giáo viên mang thai hộ chị chồng cần những
thủ tục gì để đảm bảo chế độ thai sản và không ảnh hưởng đến thi đua của đồng nghiệp và nhà trường
cũng như cá nhân tôi?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

 

Giải quyết vấn đề.

Thứ nhất: Vấn đề mang thai
hộ.

Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy
định:

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người
phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của
người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của
người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014
việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các
bên và được lập thành văn bản.

+ Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ
khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; Vợ chồng đang không có con
chung; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

+ Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều
kiện sau đây: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; Đã từng
sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y
tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì
phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm
lý.

Và căn cứ vào Nghị định 10/2015/NĐ-CP thì người
thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ,
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ;
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với
họ.

Như vậy, chị chồng của bạn được coi là người thân
thích cùng hàng của bên chồng chị và khi hai bên đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì chị hoàn
toàn có quyền thực hiện vấn đề mang thai hộ theo đúng quy định của pháp luật mà không bị truy cứu
bất cứ một trách nhiệm nào về hành vi này và đồng nghĩa với việc sẽ không ảnh hưởng đến thi đua của
đồng nghiệp và nhà trường cũng như cá nhân bạn nếu bạn thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật.

Thứ hai: Chế độ thai
sản.

Căn cứ vào Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn
Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:

Điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với bạn là
người mang thai hộ: phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Chế độ thai sản đối với lao động nữ
mang thai hộ

– Về chế độ khám thai: trong thời gian mang thai
đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần từ 01-02 ngày tùy
vào từng trường hợp, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Trường hợp khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết
lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định tối
đa

+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần
tuổi;

+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần
tuổi;

+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần
tuổi;

+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở
lên.

Thời gian trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần.

– Khi sinh con: nếu đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được:

+ Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương
cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;

+ Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao
đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian trước và sau khi sinh là 06
tháng, trước khi sinh không quá 02 tháng, nếu sinh đôi thì mỗi con thứ 2 trở đi nghỉ thêm 01
tháng.

Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà lao động
nữ mang thai hộ còn được hưởng các chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị
định 115/2015/NĐ-CP

 

>>> Luật sư tư vấn về chế
độ thai sản của người lao động mang thai hộ

:

1900.6198

Hồ sơ hưởng chế độ cụ thể được quy
định tại Quyết định 636/QĐ-BHXH như sau:

-Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khám
thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các
biện pháp tránh thai là giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.

– Trong trường hợp sinh con, thì chuẩn bị hồ sơ
gồm:

+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy
chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+  Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích
nhân đạo theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa
trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

+  Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc
trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai
hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+  Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi
sinh bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;

+  Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền trong trường hợp lao động nữ khi mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y
tế).

Bạn nộp hồ sơ nêu trên cho người sử dụng lao động
nơi bạn đang làm việc trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm
việc.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về bảo hiểm xã hội của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây