Chế độ tai nạn lao động

0
1356

 

Công ty em có 1 anh bị tai nạn đầu tháng 3 đến nay vẫn nghỉ dưỡng sức chưa đi làm được. Công ty em đăng ký đóng bảo hiểm từ tháng 2/2016 nhưng tới tháng 3/2016 mới đóng tiền được ạ và hiện tại bên em chưa được lấy được thẻ bảo hiểm và sổ bảo hiểm. Chị cho em hỏi trong trường hợp như vậy thì a bị tai nạn của công ty em có được hưởng chế độ tai nạn hay ốm đau gì không?

Và nếu có được hưởng thì anh/chị hướng dẫn giúp em thủ tục để
được hưởng chế độ với ạ. Em mới làm về bảo hiểm nên nhiều vấn đề em còn chưa rõ em rất mong được sự
chỉ dẫn của anh/chị ! Em cảm ơn anh/chị rất nhiều ạ !!!!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến V-Law. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn
như sau:

+ Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động và quyền của
Người lao động khi bị tai nạn lao động.

Căn cứ theo Điều 142 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử
vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc,
nhiệm vụ lao động.

Và căn cứ theo Điều 43 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
được quy định như sau:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử
dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đườnghợp
lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều
này.

Như vậy, nếu anh ấy bị tai nạn trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc,
nhiêm vụ lao động thì sẽ được xác định là tai nạn lao động.

Khi xác định anh ấy bị  tai nạn lao động thì căn cứ Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 Quyền
của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Thứ nhất, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao
động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả
khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm
xã hội. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

Thứ ba, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và
bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như
sau:

–  Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10%
khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

– Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít
nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.

Trong trường hợp này, nếu như công ty đóng bảo hiểm cho anh ấy đúng theo quy định của luật bảo
hiểm xã hội năm 2014. Và danh sách đóng bảo hiểm xã hội đã được cập nhập trên hệ thống của cơ quan
bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội sẽ chi trả cho anh theo chế độ tai nạn lao động các khoản tiền
trợ cấp, phục hồi sức khỏe, viện phí… Và người sử dụng lao động phải tri trả các khoản tiền lương
trong những ngày người lao động nghỉ do tai nạn…

Nếu như NLĐ chưa có tên trong danh sách trên hệ thống của bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội không
chi trả các khoản viện phí, trợ cấp…mà đáng ra người lao động được hưởng theo chế độ tai nạn lao
động thì NSDLĐ sẽ phải thanh toán, tri trả theo Điều 144, Điều 145 bộ luật lao động năm 2012 anh ấy
sẽ được công ty chi trả các khoản sau:

Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo
hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế
từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y
tế.

– Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145
của Bộ luật này.
Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít
nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.

+ Thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động:
Căn cứ theo Điều 104 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Hồ sơ hưởng chế
độ tai nạn lao động bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã
hội.

2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn
giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên
bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-LAw
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chế độ tai nạn lao
động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua
Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây