Chế độ nghỉ phép của người lao động: Những điều cần lưu ý

0
850

Nghỉ phép là quyền lợi chính đáng của người lao động. Thế nhưng, quy định pháp luật cần đảm bảo lợi ích của cả hai bên trong quan hệ lao động.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Mỗi người có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?

Nội dung về nghỉ phép năm hay còn gọi là nghỉ hằng năm theo BLLĐ năm 2019 về cơ bản vẫn thực hiện như Bộ luật Lao động năm 2012.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm đủ từ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm như sau:

(i) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

(ii) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

(iii) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đồng thời, Điều 114 Bộ luật này còn quy định cứ đủ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Đối với người lao động chưa làm việc đủ 12 tháng, quy định về thời gian nghỉ phép năm tuy có thay đổi về câu chữ diễn đạt so với Bộ luật Lao động năm 2012 nhưng cơ bản không có gì thay đổi về việc xác định ngày nghỉ hằng năm.

Những người này theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 có số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc (pháp luật hiện hành quy định là “tính theo tỷ lệ tương ứng vs thời gian làm việc”). Như vậy, người lao động làm việc được bao nhiêu tháng sẽ có tương ứng bấy nhiêu ngày nghỉ phép năm.

Các trường hợp nghỉ việc riêng khác

Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định các trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng tại Điều 115 Bộ luật này, bao gồm: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết (sau đây gọi chung là trường hợp cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết): nghỉ 03 ngày; Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: nghỉ 01 ngày.

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không lương.

So với Bộ luật Lao động năm 2012, luật mới đã thêm một số trường hợp nghỉ phép riêng dành cho người lao động: Con nuôi kết hôn; cha nuôi, mẹ nuôi chết; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết; con nuôi chết.

Nghỉ việc không lương: người lao động cần biết

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây