Xử lý khi công ty giữ lương sau khi chấm dứt hợp đồng lao động?

0
1521
Vấn đề tiền lương là vấn đề tương đối nhạy cảm đối với người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. trong quá trình đang thực hiện hợp đồng hoặc đã chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động đều có trách nhiệm bảo đảm chi trả tiền lương cho người lao động theo đúng quy định.
cơ sở giáo dục bắt buộc
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Trách nhiệm của người sử sụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Khoản 2 và khoản 3 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử sụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau.
“(i)Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. (ii). Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
Như vậy, khi người lao động ( thông xin nghỉ báo trước 30 ngày với người sử dụng lao động) và đã được cấp trên cấp phép, thì trong vòng 7 ngày làm việc, công ty phải hoàn thành việc thanh toán lương, trả sổ bảo hiểm và các giấy tờ khác có liên quan cho bạn.
Trừ trường hợp đặc biệt, công ty có thể kéo dài thời gian nhưng không được quá 30 ngày”.
Khi quá 30 ngày mà công ty vẫn chưa hoàn thành việc thanh toán lương và trả sổ bảo hiểm cho bạn là vi phạm quy định của Bộ luật lao động. Người lao động có thể làm đơn khiếu nại đến Ban giám đốc công ty, đề nghị công ty trình bày lý do chưa thanh lý hợp đồng và xác định ngày thanh lý hợp đồng. Bạn cũng có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở yêu cầu hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo quy định của Bộ luật lao động thì công ty có thể trừ lương của bạn trong các trường hợp sau tại điều 130 Bộ luật lao động năm 2012 “Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
“Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường”.

 Chi trả trợ cấp thôi việc

Tại điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về Trợ cấp thôi việc thì công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Bên cạnh đó vì pháp luật có quy định một người lao động không thể có 2 quyển sổ (quy định tại điểm 5.1, Khoản 5, Điều 46 Quyết định 959/QĐ-BHXH) nên người lao động chỉ có thể tồn tại 1 số sổ bảo hiểm:“Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây