Cho thuê lại lao động, một số vấn đề pháp lý quan trọng

0
1862

Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Cho thuê lại lao động là gì?

Điều 52 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau: 1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động. 2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định”.

Theo đó, cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại.

Để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia quan hệ cho thuê lao động và các chủ thể liên quan khác, Nhà nước quy định theo hướng coi hoạt động cho thuê lại là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.  Danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại do Chính phủ quy định.Đây là một danh mục mở, các thể thay đổi tùy vào sự phát triển của thị trường lao động và yêu cầu khách quan của hoạt động cho thuê lại. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung danh mục này khi cần thiết. Tuy nhiên, cần lưu ý, mặc dù là những công việc nêu trên, những doanh nghiệp có lao động cho thuê cũng không được cho thuê lại trong các trường hợp sau đây:

Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.

Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động.

Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, họp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.

Cho thuê lao động để làm các công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trừ trường hợp người lao động đó đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 03 năm trở lên; công việc cho thuê lại nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa Người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công. Điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động phải được chính người lao động tham gia quan hệ lao động ký kết và thực hiện mà không thể chuyển giao quyền và nghĩa vụ lao động của họ cho người khác.

Tuy nhiên, đối với một số công việc mà pháp luật cho phép thì người sử dụng lao động có thể cho thuê lại nếu các bên đồng ý.

Thứ nhất, nơi làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại. Trong hợp đồng thuê lại thì phải nói rõ nơi làm việc của người lao động, vị trí làm việc của người đó và nội dung công việc cũng như những yêu cầu cụ thể đối với người lao động.

Thứ hai, thời hạn thuê lại lao động. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ được thông tin thời hạn thuê là bao lâu và người lao động sẽ bắt đầu đi làm từ khi nào để người lao động biết được thông tin và tiến hành theo dung hợp đồng.

Thứ ba, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. mặc dù là hợp đồng nhưng trong hợp đồng cũng phải có đầy đủ thông tin cũng như quền lợi và nghãi vụ mà người lao động phải làm và được làm.

Thứ tư, nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động. Bên cho thuê và bên thuê đều phải có nghĩa vụ đối với người lao động, phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Hợp đồng phải có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động và không được thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê đã ký với người lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây