Tư vấn về trách nhiệm của người lao động do làm mất tài sản tại kho

0
1105

Tóm tắt câu hỏi:

Kính chào các anh/chị! Em có 1 vấn đề rất cần được anh/ chị tư vấn và hỗ trợ. Hiện tại em đang rất
hoang mang về vấn đề này. Em được phân bổ vào kho làm ở vị trí “Chăm sóc khách hàng”, với
nhiệm vụ chính là thu giữ chứng từ và làm việc với khách hàng về các trường hợp phát sinh khi giao
nhận hàng hóa. Tính tới nay em làm đã được 9 tháng. -Vào thang 11/2016, bên em có cho 1 xe tải
đi thu hồi hàng từ khách hàng về kho, sau đó chuyển giao cho 1 kho (kho B) khác ở cùng site. Vào
tháng 5/2017, kho B báo chưa nhận được hàng từ kho em. Sẽ không có chuyện gì xảy ra nếu như chứng
từ ở chỗ em tìm không thấy. Hiện nay số hàng này chưa biết đi đâu về đâu, chứng từ giao nhận
giữa 2 kho không có mà chỉ có chứng từ giao nhận giữa tài xế và khách hàng. Camera thì không còn
lưu trữ nữa. Với giá trị số hàng này lên đến 200tr đồng. Bộ phận của em gồm có 1 anh quản lý, 1 anh
điều phối xe và em. Vậy cho em hỏi, trường hợp TS bị mất không rõ nguyên nhân xét về trách
nhiệm và chức vụ thì em sẽ phải bồi thường thiệt hại như thế nào ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều! Em
buồn và thực sự không có tâm trạng nào để làm việc nữa.

Trả lời tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin
tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-Law, đối với trường hợp trên chúng tôi tư
vấn như sau:

Trong trường hợp giữa bạn và công ty ký kết hợp đồng lao động có
ghi nhận về trách nhiệm bồi thường trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do lỗi của bạn thì mức bồi
thường được xác định theo hợp đồng.

Nếu không thuộc trường hợp trên thì mức bồi thường được xác
định theo quy định của pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

Tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi
của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm
hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy
định tại khoản 2 Điều này.”

Và tại Điều 585 BLDS 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường như
sauL

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.
Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc
thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm
mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của
mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị
thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì
không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu
thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
cho chính mình.”

Như vậy, khi có thiệt hại xảy ra thì trách nhiệm bồi thường được
đặt ra bất kể thiệt hại xảy ra trong trường hợp không có lỗi. Về mức bồi thường của bạn đối
với công ty: Bạn có thể thỏa thuận với công ty về mức bồi thường nếu họ chấp nhận. Nếu không mức
bồi thường được xác định là toàn bộ giá trị tài sản thiệt hai (200 triệu đồng) . Do ngoài bạn phụ
trách liên quan đến tài sản này còn có những người liên quan, thì việc xác định mức bồi thường từng
người được căn cứ vào lỗi của từng người.  Bên cạnh đó, bạn có thể được giám mức bồi thường
nếu là lỗi vô ý và mức thiệt hại  quá lớn so với khả năng kinh tế của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng
đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên
hệ: 1900.6198
 để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây