Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động

0
1597
Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua
thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp
lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.



Tóm tắt câu hỏi:

Hiện tại em vẫn đang còn làm việc tại công ty và em đã nộp
đơn khiếu nại tranh chấp lao động lên ban quản lý KCN Việt Nam – Singapore 1, Thuận An, Bình Dương
từ ngày 13/10/2014 nhưng đến nay họ vẫn chưa trả lời hay hòa giải. Em đọc sách luật có thấy nói là
trong thời hạn 5 ngày nếu không có phản hồi gì từ phía hòa giải cơ sở thì có thể nộp lên tòa án. Em
có tiếp tục gửi đơn đề nghị hòa giải lên phòng LĐTBXH huyện Thuận An, Bình Dương nhưng họ không
nhận. Vậy em có nên chờ BQL KCN VSIP 1 hòa giải nữa hay là em có thể nộp đơn khiếu kiện lên tòa mà
không cần có Biên bản hòa giải không thành từ BQL KCN VSIP 1? Và các thủ tục, giấy tờ cần gửi lên
tòa án là gì, có tốn phí nhiều không chị? nhờ chị chỉ giúp em. Em chân thành cảm
ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của V-Law:

Theo quy định tại Điều 201  Bộ luật lao động 2012 quy
định về Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao
động:

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa
giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động
sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc
tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao
động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu
cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các
bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

 

1900.6198

 

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên
thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải
thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao
động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải,
hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc
một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính
đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên
lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành
phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên
bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai
bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết
theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên
tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

* Nếu tranh chấp của chị thuộc một trong những tranh chấp
theo quy định tại Khoản 1 Điều 201   Bộ luật lao động 2012 thì chị không cần tiến hành
tại hòa giải viên lao động và có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nơi trụ sở công ty
chị.

* Nếu tranh chấp của chị không thuộc một trong những tranh
chấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 201   Bộ luật lao động 2012 thì chị phải giải quyết
qua 2 giai đoạn, thông qua hòa giải viên lao động và nếu hòa giải không thành thì sẽ giải quyết
tranh chấp tại Tòa án.

Nếu đã hết thời hạn giải quyết là 5 ngày theo quy định tại
Khoản 2 điều 201   Bộ luật lao động 2012 thì chị có thể gửi đơn lên Tòa án nơi công ty
chị đóng trụ sở.

*Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án báo gồm:

– Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

– Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu),
Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);

– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp
đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định
chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…

– Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên
bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao
động tập thể về quyền (nếu có).

– Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp
thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư,
giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội quy lao động,
biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số
lượng bản chính, bản sao);

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng
tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn
bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ
  1900.6198


để được giải
đáp.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây