Trình tự sa thải người lao động mới nhất

0
1319
Trình tự sa thải người lao động? Trách nhiệm
của người sử dụng lao động khi sa thải nhân viên trái pháp luật. Trường hợp xử lý kỷ luật sa
thải.


Ngày nay, số lao động làm việc trong các công ty,
doanh nghiệp, khu công nghiệp… ngày càng tăng. Trong quá trình lao động, một số người bị công ty tự
ý sa thải không theo quy định của pháp luật. Nhiều trường hợp người sử dụng lao động chỉ gửi duy
nhất một quyết định sa thải, thậm chí là không có quyết định bằng văn bản đến người lao động mà
không tuân thủ quy định về trình tự xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật. Đây là hành
vi vi phạm,  gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012,
người lao động chỉ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp sau
đây:

+ Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh
bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng
lao động;

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn
nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái
phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành
vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật lao
động 2012.

+ Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong
01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao
gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, ngoài các trường hợp trên, nếu người lao
động bị xử lý kỷ luật sa thải là không đúng quy định pháp luật.

– Về trình tự xử lý kỉ luật sa thải theo quy định
tại Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

+ Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản
về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc
người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi
tiến hành cuộc họp.

+ Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi
có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định trên. Trường hợp người sử dụng
lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì
người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động
đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật bao gồm: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự
đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm
quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của
Bộ luật lao động 2012; Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi.

+ Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập
thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải
có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định trên và người lập biên bản. Trường
hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý
do.

+ Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại
các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/201/NĐ-CP là người có thẩm quyền ra quyết
định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động
chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

+ Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban
hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ
luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được
gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

 

>>> Luật sư tư vấn trình tự
sa thải người lao động:

1900.6198

– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải
người lao động không đúng quy định của pháp luật:

Khoản 3 Điều 33 Nghị định

quy định: Trường hợp kỷ luật lao
động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy
định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động, bao gồm:

+ Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp
đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày
người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

+ Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi
việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012.

+ Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1
Điều 42 Bộ luật lao động 2012 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao
động 2012, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết
trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động 2012, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động.

Trên đây là những nghĩa vụ của người sử dụng lao
động khi sa thải người lao động trái pháp luật. Các công ty, doanh nghiệp cần nắm bắt rõ luật để
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; cũng như tránh trường hợp phải bồi thường cho
người lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây