Trách nhiệm của các bên khi người xuất khẩu lao động chết

0
1384

Tôi có một người anh đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan, làm việc tại xưởng sản xuất nhựa. Trong quá trình làm việc đã bị tai nạn lao động và bị chết cách đây 5 hôm.

Về phía công ty môi giới nói là cần giấy ủy quyền để chuyển xác của anh ấy về. Còn phía công
ty nơi anh ấy làm việc thì chưa có ý kiến gì.  Tối nay, bên công ty xuất khẩu lao động tại Cầu
Giấy có gọi và nói cần giấy ủy quyền hay giấy gì đó, để cho vợ anh này cũng làm viêc tại Đài Loan
để chuyển xác anh này về quê. Cho mình hỏi:
1. Trách nhiệm của bên công ty Xuất khẩu lao động là gì?
2. Trách nhiệm của bên công ty nơi anh tôi làm việc bị TNLĐ chết là gì?
3. Trách nhiệm bồi thường sẽ như thế nào?

Trả lời tư vấn

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn tới V-Law. Với thắc những mắc của bạn, chúng tôi
xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Đầu tiên, để xác định trách nhiệm của các bên trong trường hợp này thì cần phải biết được anh bạn
đang làm việc cho ai.

Nhưng do thông tin bạn cung cấp không nói rõ nên chúng tôi sẽ chia thành 2 trường hợp:

Thứ nhất, anh bạn ký hợp đồng lao động với công ty xuất khẩu lao động, công ty này đưa anh
bạn sang nước ngoài làm việc và thực hiện trả lương cho anh bạn.

Trong trường hợp này thì đây là hợp đồng lao động trong nước nên trường hợp anh bạn bị chết do tai
nạn lao động sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Lao động 2012. Trách nhiệm lúc này thuộc về
công ty xuất khẩu lao động.

Theo quy định tại Điều 144 Luật Lao động thì công ty xuất khẩu lao động là người sử dụng lao động
và có trách nhiệm:

Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y
tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi
sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y
tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều
145 của Bộ luật này.

Và tại Điều 145 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp là:

” Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động”.

“Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít
nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này”.

Theo đó,  trong trường hợp này, công ty phải trả ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động, còn nếu trường hợp do lỗi của người lao động thì công ty vẫn phải trả ít nhất 12
tháng tiền lương cho thân nhân người lao động, cùng với các chi phí không nằm trong danh mục bảo
hiểm y tế. Đồng thời, thân nhân còn được hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động đó tương ứng
mỗi năm làm việc tại công ty (nhưng trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp)
là 0.5 tháng tiền lương.

Bên cạnh đó, anh bạn còn có thể được hưởng quyền lợi từ cơ quan bảo hiểm

Theo Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp là: Người lao động đang làm việc bị chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ
sở”. 

Và theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 anh bạn còn có thể hưởng trợ cấp mai
táng:

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai
táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở
lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã
nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều
này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng
trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định này thì người thân của anh bạn sẽ được nhận trợ cấp mai tang bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng mà anh bạn chết nếu thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều này.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp người lao động chết
do tai nạn lao động thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng như
sau:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường
hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một
lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng,
bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60
tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành
viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở
lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành
viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có
thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao
gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có
nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề
nghị.

Và mức trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân là: bằng 50% mức lương tối thiểu chung;
trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70%
mức lương tối thiểu chung.

Trường hợp anh bạn ký hợp đồng với công ty bên Đài Loan, công ty xuất khẩu chỉ là trung
gian giới thiệu anh bạn với công ty bên Đài Loan

Trong trường hợp này khi anh bạn bị chết do tai nạn lao động sẽ được giải quyết theo Luật Lao động
của Đài Loan và trách nhiệm bồi thường thuộc về công ty bên Đài Loan theo luật của Đài Loan.

Còn công ty môi giới chỉ chịu trách nhiệm theo thỏa thuận hợp đồng của công ty môi giới khi kết kết
với anh bạn nếu có và bên cạnh đó theo quy định tại Điểm e khoản 2 Điều 27 luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ: “Phối
hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao
động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản và giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động

Như vậy, công ty xuất khẩu đóng vai trò là công ty môi giới, dịch vụ chỉ chịu trách nhiệm theo hợp
đồng dịch vụ đã ký kết và có trách nhiệm phối hợp với bên nước ngoài để giải quyết khi người lao
động chết.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trách nhiệm của các bên khi người
xuất khẩu lao động chết
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây