Thời giờ làm việc đối với người làm công việc độc hại, nặng nhọc

0
2276

Đối với những lao động làm công việc độc hại, nặng nhọc pháp luật hiện hành có những quy định, chế độ riêng cho những lao động này đặc biệt là thời giờ làm việc để đảm bảo quyền lợi cho những lao động này.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về công việc độc hại, nặng nhọc

Việc xác định người danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì căn cứ vào Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; ngoài tên gọi chức danh nghề có kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động trong danh mục nghề , công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm 2019 bao gồm như:

Ngành: Thông Tin Liên Lạc, Ngành: Phát Thanh – Truyền Hình , Ngành: Sản Xuất Xi Măng, Ngành: Sành Sứ, Thuỷ Tinh, Nhựa Tạp Phẩm, Giấy, Gổ…Ngành: Sản Xuất Giấy, Ngành: Chăn Nuôi, Chế Biến, Gia Súc, Gia Cầm, Ngành: Da Giày, May, Dệt, Ngành: Trồng Trọt, Khai Thác, , Ngành: Thương Mại, Ngành: Y Tế, Ngành: Nông Nghiệp – Lâm Nghiệp, Ngành: Dược, Ngành: Thuỷ Lợi, Ngành: Cơ Yếu, Ngành: Văn Hoá Thông Tin, Ngành: Hàng Không, Ngành: Thuỷ Sản, Ngành: Dầu Khí, Ngành: Sản Xuất, Chế Biến Muối Ăn…

Thời giờ làm việc đối với người làm công việc độc hại, nặng nhọc

Thời giờ làm việc được quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 như sau: “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan”.

Thời giờ làm việc như trên là thời giờ làm việc bình thường. Về thời giờ làm việc, người lao động có thể thỏa thuận với công ty về thời giờ làm việc cụ thể ngoài ra nếu công việc của công ty thường xuyên phải kéo dài thời gian làm việc đến đêm nên người lao động vẫn phải chấp nhận. Tuy nhiên, thời gian mà họ làm thêm thì công ty vẫn phải có trách nhiệm chi trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động theo quy định về tính tiền lương tăng ca. Cụ thể Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: “1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. 3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Ngoài việc trả tiền lương làm thêm giờ thì để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì công ty sẽ bồi dưỡng bằng hiện vật đồng thời có thể đưa ra chế độ khác để hỗ trợ ( tăng lương….) cho họ. Và Điều 2, thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng “1. Người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều kiện sau: a) Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; b) Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc xác định các yếu tố quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là đơn vị đo,kiểm tra môi trường lao động). 2. Mức bồi dưỡng: a) Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau: Mức 1: 10.000 đồng; Mức 2: 15.000 đồng; Mức 3: 20.000 đồng; Mức 4: 25.000 đồng. b) Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây