Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

0
1218

Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật. Các trường hợp được coi là đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật


Theo quy định tại Điều 41, Bộ Luật lao động 2012, về Đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật
này.

Từ đó, người lao động bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật khi vi phạm các quy định của pháp luật lao động quy định tại Điều 37, Bộ luật Lao
động năm 2012.

Từ đó, theo quy định tại Điều 37, Bộ Luật Lao động năm 2012, việc thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động phải đáp ứng một số điều kiện phụ thuộc vào
loại hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Đối với Hợp đồng xác định thời hạn:

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động khi thuộc vào
Khoản 1, Điều này như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Theo đó, tại Khoản 2, Điều này cũng quy định:

 Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản
1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất
03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo
trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.

Như vậy, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có
một trong các lý do nêu tại Khoản 1 , Điều 37 và tuân thủ thời hạn báo trước tương ứng với các lý
do đó theo quy định tại Khoản 2, Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012.

Đối với Hợp đồng không xác định thời hạn:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 37, Bộ Luật Lao động 2012
thì:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, đối với hợp đồng không xác định thời hạn, người lao động chỉ cần
báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày làm việc bằng văn bản.

Từ các căn cứ trên, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng
trái pháp luật khi không tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 37, Bộ luật Lao động
2012.

Trong trường hợp không thuộc một trong các trường hợp có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên , theo căn cứ tại Điều 43, Bộ luật lao động 2012 về Nghĩa vụ
của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy
định:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao
động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Từ quy định trên, khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao
động trái Pháp luật thì người lao động đó sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường
nửa tháng tiền lương. Nếu vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường khoản tiền tương ứng với
tiền lương trong những ngày không báo trước, đồng thời phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử
dụng lao động (nếu có).

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây