Thẩm quyền giải quyết yêu cầu của tập thể lao động khi ngừng đình công

0
1486
Tôi muốn hỏi về thủ tục ngừng đình công và
thẩm quyền giải quyết yêu cầu của tập thể lao động khi ngừng đình công.



Tóm tắt câu hỏi:

Tôi muốn hỏi về thủ tục ngừng đình công và tôi là chủ tịch Ủy
ban nhân xã thì có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của tập thể lao động khi ngừng đình công hay
không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Điều 10, Nghị định 46/2013/NĐ-CP quy định cụ thể về thủ tục
đình công như sau:

“1. Thủ tục ngừng đình công thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Khi xét thấy cuộc đình công đang diễn ra thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 Nghị định này, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện về việc ngừng đình công;
b) Ngay sau khi nhận được báo cáo của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công, đồng
thời gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đề nghị ngừng đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: tên doanh nghiệp đang diễn ra
đình công; địa điểm đình công; thời điểm bắt đầu đình công; phạm vi diễn ra đình công; số lượng
người lao động đang tham gia đình công; yêu cầu của tập thể lao động; lý do ngừng đình công; kiến
nghị về việc ngừng đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định ngừng đình công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Khi nhận được đề nghị ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội phải có ý kiến để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết
định;
d) Căn cứ đề nghị ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, ý kiến của Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định ngừng đình
công.
Quyết định về việc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo ngay
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Liên
đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban
chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở và người sử dụng
lao động nơi đình công đang diễn ra biết và thực hiện.
2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận được báo cáo của Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết định ngừng đình
công.
3. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện ngừng đình công.
4. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
kết quả thực hiện ngừng đình công.”

Khi ngừng đình công thì phải thực hiện đúng theo trình tự nêu
trên mà pháp luật quy định.

Điều 11 Nghị định 46/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết
yêu cầu của tập thể lao động khi ngừng đình công như sau:

– Trong thời hạn thực hiện quyết định hoãn hoặc ngừng đình
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng trọng tài lao động thực hiện hòa giải tranh
chấp lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

– Trường hợp hòa giải không thành và hết thời hạn hoãn hoặc
ngừng đình công theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ban chấp hành công đoàn
được, tổ chức tiếp tục đình công nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động, cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và công đoàn cấp tỉnh biết ít nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày bắt đầu tiếp tục đình công.
Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây