Quyền lợi của người lao động trong quan hệ lao động

0
1265
Quyền lợi của người lao động trong quan hệ
lao động. Quy định về hợp đồng lao động, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Em bắt đầu làm việc cho công ty X vào tháng
10.2014, sau hơn 1 tháng thử việc em ký hợp đồng làm việc chính thức vào 11.11.2014 với tên
công ty là X (hợp đồng có bao gồm BHXH, BHYT, BHTN – Thời hạn 2 năm (hết hạn ngày 31.11.2016).
Sau hơn nửa năm làm việc, công ty X đã đổi tên thành công ty Y và em tiếp tục ký hợp đồng lần 2 với
thời gian bắt đầu 01.06.2015 – kết thúc: 30.06.2017. Trong cả 2 hợp đồng đều có ghi rõ ràng quyền
lợi của người lao động: “Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động. 1. Quyền lợi: – …………… –
………….. – Những thỏa thuận khác: + Khi nghỉ việc phải bảo trước 30 ngày đối với lao động từ 12 tháng
trở lên. + Khi nghỉ việc phải báo trước 03 ngày đối với lao động dưới 12 tháng” Em làm việc đến
tháng 03.2016 (hơn 1 năm làm việc chính thức) thì có viết đơn xin nghỉ việc vì lý do muốn tìm kiếm
môi trường mới (ngoài ra còn một số lý do khác với công ty về môi trường làm việc và không muốn
tiếp tục làm việc ở công ty Y ). Đơn xin nghỉ việc của em là bắt đầu nghỉ vào ngày 07.04.2016. (Vì
lúc này em chưa có việc làm mới, chỉ có mong muốn nghỉ việc sau ngày 07.04.2016 để có thời gian tìm
việc mới). Và em nộp đơn xin thôi việc vào ngày 08.03.2016. Công ty Y đã cho em thôi việc từ ngày
09.03.2016 (sau khi bàn giao công việc xong và Giám đốc đã đề cập đến các vấn đề sau khi nghỉ việc
về trả: lương + BHXH). Tạm thời em vẫn chưa có công việc và chính thức thất nghiệp từ ngày
09.03.2016 – nay (04.04.2016). Hiện tại công ty Y có hẹn đến đầu tháng 04.2016 sẽ trả sổ BHXH và
tiền lương làm việc (lương chính thức + lương làm thêm từ ngày 01.03- 08.03.2016). Nhưng không đề
cập đến những quyền lợi khác… và hiện tại em vẫn chưa có phản hồi từ phía công
ty.

Như vậy:

1. Công ty Y phải đền bù cho người lao động khi
thôi việc, thất nghiệp như thế nào? Và người lao động như em được hưởng những trợ cấp
gì?

2. Công ty y khai báo trong hợp đồng mức lương
cho nhân viên là 3.500.000 vnd (đã ký bởi 2 bên tham gia HĐLĐ), nhưng mức lương thực tế cơ bản nhận
là 8.000.000 vnd. Công ty Y có vi phạm hợp đồng không? Mong nhận được phản hồi sớm từ Luật
sư?

Luật sư tư vấn:

Câu 1: Trường hợp của anh chỉ
được trợ cấp thôi việc. Vì trường hợp của anh đã đủ điều kiện làm đủ 12 tháng trở lên
và anh đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chứ không thuộc các trường hợp bị mất
việc do pháp luật về lao động quy định.Theo Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 quy
định:

“Điều 48. Trợ cấp thôi
việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,
mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”

Về vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp, căn cứ theo
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như
sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của
Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng”

Bạn tham gia làm việc chính thức từ tháng 11/2014,
hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, bạn thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội
(bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Mặt khác, bạn viết thông báo nghỉ
việc, bàn giao công việc đầy đủ và công ty đồng ý cho bạn nghỉ việc, quyền lợi của bạn sẽ được xác
định hưởng như sau:

+ Nếu thời gian bạn làm việc tại công ty, không đóng
bảo hiểm thất nghiệp, đủ điều kiện nghỉ đúng pháp luật bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi
việc.

+ Nếu bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, đủ
điều kiện hưởng theo quy định tại Luật việc làm 2013 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất
nghiệp.

Điều kiện hưởng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được
áp dụng theo quy định của Luật việc làm 2013 như sau:

Căn cứ Khoản 4 Điều 60 Luật việc làm
2013 ban hành ngày 16/11/2013, chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/2015:

“4. Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng để tính thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại Điều 45 của Luật này.”

Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 quy
định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi
thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng
theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính
theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03
tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính
từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46
của Luật này.”

2. Công ty y khai báo trong hợp đồng
mức lương cho nhân viên là 3.500.000 vnd (đã ký bởi 2 bên tham gia HĐLĐ), nhưng mức lương thực tế
cơ bản nhận là 8.000.000 vnd. Công ty Y có vi phạm hợp đồng không?

Hợp đồng lao động ghi mức lương cơ bản để tham gia
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, phù hợp lương tối thiểu vùng, các khoản thu nhập khác
đưa vào mục khác sao cho đảm bảo mức thu nhập của người lao động theo thỏa thuận

Lương cơ bản là mức lương doanh nghiệp trả cho
người lao động chưa tính phụ cấp, trợ cấp , năng suất, trách nhiệm..  và là mức
lương để tính bảo hiểm xã hội. Lương thực tế là lương người lao động lĩnh hàng tháng, bao gồm
cả lương cơ bản và trợ cấp.

Theo như anh trình bày, trên thực tế, mức lương
cơ bản 8.000.000 đồng, mức lương này chưa bao gồm phụ cấp, trợ cấp và cũng là mức
lương làm căn cứ để anh đóng bảo hiểm trên thực tế

Thời điểm trước ngày 01/01/2016 áp dụng các vấn đề
liên quan đến bảo hiểm là Luật bảo hiểm xã hội 2006, theo đó mức đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng
như sau:

“Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai mươi tháng lương tối thiểu
chung.”

Như vậy, thời điểm bạn làm việc lương ký trên hợp
đồng lao động là 3.500.000 đồng thì đây sẽ là mức đóng bảo hiểm xã hội của bạn.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây