Quyền lợi của người lao động khi chấm hợp đồng lao động

0
1142

Luật sư tư vấn trường hợp người lao động nghỉ việc do nhân thân bị bệnh, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật Việt Luật Việt có thể tư vấn giúp em một số vấn đề liên quan đến việc người lao động nghỉ ngang được không Anh trai em làm trong Bình Dương, do bố em ốm nặng nguy hiểm nên phải về bắc gấp trong đêm. Không xin nghỉ từ phía công ty được. Sáng
hôm sau anh có gọi điện cho công ty xin nghỉ nhưng không được nghỉ lâu. Đồng thời nếu nghỉ việc phải bay vào trong Bình Dương viết đơn xin nghỉ và trước 5 ngày. Nếu không sẽ bị gạch tên khỏi công ty và xem như không có tên trong công ty, mất hết tất cả. Hiện tại bố em ốm nặng anh không thể đi được -> Vậy VP luật cho em hỏi công ty làm như vậy có đúng không, anh em có thế nhờ người lấy giúp hay được trả lại sổ bảo hiểm không.Em xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến V-Law. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau

Thứ nhất, về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động giữa anh trai bạn và công ty

Tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định các trường hợp người chủ sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp
sau:

“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Trong trường hợp của anh trai bạn, Công ty không đủ điều kiện để ra quyết định chấm dứt đơn phương hợp đồng lao động.

Nếu anh bạn nghỉ 5 ngày cộng dồn 1 tháng mà không có lý do chính đáng  thì công ty có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thả với anh trai bạn theo Điều 126 Bộ luật lao động 2012

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao
động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các
trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Thứ 2, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Như vậy, khi anh bạn nghỉ việc thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền lương cho những ngày anh bạn đã làm việc, trả tiền trợ cấp thôi việc (nếu có) và trả  sổ bảo hiểm cho anh bạn. Nếu anh bạn không trực tiếp đến công ty đến lấy thì có thể ủy quyền cho người khác lấy hộ. Nếu công ty vi phạm thì anh bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng lao động – thương binh và xã hội hoặc Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty đặt trụ sở để giải quyết.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây