Quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

0
1318

Tóm tắt câu hỏi:

Nhờ luật sư giải đáp giúp thắc mắc về tranh chấp lao động như sau: Hiện tôi đang có tranh chấp về lao động với công ty đang làm việc, tuy nhiên tôi chưa hiểu về trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp này. Tôi muốn hỏi trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy
định tại Mục 2 Chương XIV Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể tại các Điều 200, 201, 202 như sau:

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân (Điều 200 Bộ luật lao động):

1. Hoà giải viên lao động.

2. Toà án nhân dân.

– Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân
của hòa giải viên lao động (Điều 201 Bộ luật lao động):

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của
hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây
không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp
về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà
giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên
tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng.
Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp
hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải
thành. Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động
lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao
động. Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh
chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không
thực hiện các thỏa thuận trongbiên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định
tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có
quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

– Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân (Điều 202 Bộ luật lao động):

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh
chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là
01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây