Quy định của pháp luật về thương lượng tập thể

0
2643

Trong quá trình đối thoại tại nơi làm việc, có thể phát sinh thương lượng tập thể. Thương lượng tập thể có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó liên quan đến quyền, lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thương lượng tập thể là gì?

Điều 65 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định”.

Mục đích: xây dựng quan hệ lao động hài hoà ổn định và tiến bộ; xác lập điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành kí kết thoả ước lao động tập thể; giải quyết những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai, minh bạch.

Chủ thể tham gia thương lượng tập thể

Tùy thuộc vào phạm vi mà chủ thể đại diện sẽ khác nhau. 

Nếu diễn ra trong phạm vi doanh nghiệp thì chủ thể bên tập thể lao động là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động. 

Còn nếu trong phạm vi ngành, bên tập thể lao động là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành, còn phía người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động. 

Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên là do hai bên thoả thuận.

Nội dung của thương lượng tập thể

Nội dung là những vấn đề mà các bên đàm phán thoả thuận trong quá trình thương lượng. Theo Điều 67 Bộ luật lao động năm 2019, nội dung thương lượng tập thể bao gồm các vấn đề: (i) Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác; (ii) Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; (iii) Bảo đảm việc làm đối với người lao động; (iv) Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động; (v) Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động; (vi) Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động; (vii) Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc; (viii) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Có thể thấy, nội dung là các vấn đề chủ yếu trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương, thời giờ làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Những vấn đề này liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động nên nếu các bên thương lượng thành sẽ không chỉ đảm bảo và tăng cường được lợi ích của các bên mà còn hạn chế được đến mức tối đa các xung đột và tranh chấp trong quan hệ lao động.

Quy trình thương lượng tập thể

Quy trình này được hiểu là các bước mà các bên tiến hành trong quá trình thương lượng. Theo quy định của pháp luật, việc thương lượng được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Đề xuất yêu cầu

Trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động, nếu các bên (tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động) thấy cần phải thương lượng thì có quyền yêu cầu phía bên kia thương lượng tập thể. Bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. 

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng. Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng theo thoả thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng đúng thời hạn theo quy định thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Chuẩn bị

Để việc thương lượng đạt kết quả, trước khi tiến hành thương lượng, các bên cần phải có công tác chuẩn bị cho việc thương lượng. Cụ thể, về phía người sử dụng lao động trước khi bắt đầu phiên họp ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động. 

Còn về phía tập thể lao động, đại diện tập thể lao động sẽ phải tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động bằng cách lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động. Chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp, bên đề xuất yêu cầu thương lượng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.

Bước 3: Tiến hành thương lượng tập thể

Việc thương lượng được thực hiện thông qua phiên họp thương lượng tập thể. Phiên họp này sẽ do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức theo thời gian, đại điểm do hai bên đã thoả thuận. 

Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến kí kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận, những nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản họp thương lượng tập thể phải có chữ kí của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và người ghi biên bản. 

Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây