Thông báo tổ chức làm thêm giờ, một số điểm cần lưu ý

0
1335

Doanh nghiệp làm thêm giờ có phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền không? Hồ sơ, trình tự thông báo tổ chức làm thêm giờ như thế nào? Quy định của pháp luật về thông báo tổ chức làm thêm giờ ra sao?

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Trường hợp phải thông báo khi tổ chức làm thêm giờ

Doanh nghiệp khi tổ chức cho người lao động làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ một năm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, bao gồm:

Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

Khi tổ chức làm thêm giờ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trường hợp không thông báo, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Trình tự thực hiện thông báo tổ chức làm thêm giờ 

Doanh nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp trên tiến hành thông báo về việc tổ chức làm thêm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Hồ sơ gửi đi bao gồm:

Công văn thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Văn bản thỏa thuận của người lao động làm thêm giờ.

Phương án làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, doanh nghiệp phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định.

Những lỗi thường mắc phải khi tổ chức làm thêm giờ

Người lao động sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép

Doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.Tuy nhiên, hiện tại chưa ban hành danh mục cụ thể về vấn đề này nên doanh nghiệp cần lưu ý là không phải bất kỳ công việc nào cũng có thể cho người lao động chưa thành niên làm thêm giờ. Doanh nghiệp cần liên hệ với cơ quan quản lý lao động trực tiếp để hỏi ý kiến về vấn đề này.

Người sử dụng lao động không thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trong các trường hợp sau đây: Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. Khi tổ chức làm thêm giờ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động

Trừ những trường hợp dưới đây, doanh nghiệp có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối, cụ thể: Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

Người sử dụng lao động sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ

Quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu sử dụng lao động sử dụng lao động nữ làm thêm giờ khi lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động khi làm thêm giờ không đúng quy định

Trả lương không đúng quy định bao gồm những hành vi sau: Trả lương không đúng hạn; Trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; Trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây