Những lưu ý về an toàn vệ sinh lao động

0
1787

An toàn, vệ sinh lao động là những giải pháp nhằm bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người lao động và những người xung quanh.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

An toàn, vệ sinh lao động

An toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động mà ở đó không xảy ra nguy hiểm cho người lao động và những người xung quanh.

Theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì an toàn, vệ sinh lao động là hai khái niệm riêng biệt:

An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.

Như vậy, an toàn, vệ sinh lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về các giải pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người lao động trực tiếp và những người xung quanh.

Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điều 12 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, nghiêm cấm người sử dụng lao động trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Nghị định 44/2017/NĐ-CP, người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức… trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình.

Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn là 0,5% trên mức lương cơ sở

Mức bồi thường khi người lao động bị tai nạn

  • Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Được tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Được thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định;

Và được trả đủ tiền lương trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

  • Trường hợp tai nạn không hoàn toàn do lỗi của người lao động gây ra

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn với mức như sau:

Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

Hoặc ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

  • Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động gây ra

Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động gây ra thì người sử dụng lao động phải trợ cấp cho người lao động khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định khi tai nạn mà không hoàn toàn do lỗi của người lao động gây ra.

Vi phạm an toàn vệ sinh lao động, mức xử phạt là bao nhiêu

Tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, hành vi vi phạm quy định an toàn vệ sinh lao động có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.

  • Theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP một số lỗi vi phạm an toàn vệ sinh lao động điển hình và mức xử phạt như sau:

Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mức phạt tiền từ 01 triệu đồng – 20 triệu đồng;

Không trang bị phương tiện bảo hộ cho NLĐ phạt tiền từ 03 triệu đồng – 30 triệu đồng;

Còn nếu không kiểm tra định kỳ kỹ thuật an toàn cho máy và thiết bị mức phạt tiền từ 05 triệu đồng -10 triệu đồng…

  • Việc vi phạm an toàn vệ sinh lao động còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 với mức phạt tù cao nhất lên tới 12 năm.

Đồng thời ngoài việc bị áp dụng hình phạt tù tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây